Có cần bằng đối với công chức cấp xã không?

Công chức cấp xã có cần bằng đại học không? Tiêu chuẩn tuyển chọn công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt? Tôi đã tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành trắc địa và muốn làm việc tại vị trí công chức địa chính cấp xã vùng đồng bằng. Tôi muốn hỏi, có phải vị trí công chức cấp xã đều phải có bằng đại học thì mới được ứng tuyển hay không? Tiêu chuẩn để tuyển chọn công chức cấp xã trong những trường hợp đặc biệt là gì? Mong ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.

Công chức cấp xã có cần bằng đại học không? 

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV về tiêu chuẩn cụ thể tuyển dụng công chức cấp xã, theo đó:

1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể như sau:

a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;

b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

d) Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.

Như vậy, bạn muốn làm vị trí công chức địa chính cấp xã phải có trình độ đại học trở lên tùy thuộc từng chức danh công chức.

Tiêu chuẩn tuyển chọn công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt?

Tại Điều 6 Thông tư 13/2019/TT-BNV về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt, cụ thể như sau:

1. Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp.

2. Các trường hợp tuyển dụng đặc biệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có thời gian 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc), có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, gồm:

a) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);

b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu;

3. Cán bộ cấp xã giữ chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này;

b) Còn số lượng và vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;

c) Đáp ứng được ngay yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;

d) Trường hợp trước khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã chưa phải là công chức cấp xã thì thời gian giữ chức vụ cán bộ cấp xã ít nhất là 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;

đ) Tại thời điểm tiếp nhận không trong thời gian bị xem xét kỷ luật; bị điều tra, truy tố, xét xử và không trong thời hạn bị thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Khi tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, trừ trường hợp trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã.

Theo đó, khi tham gia tuyển chọn công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt thì phải đáp ứng một số tiêu chuẩn/điều kiện khác biệt đối với một số vị trí công chức cấp xã được quy định cụ thể như trên.

Trân trọng!

Công chức cấp xã
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chức cấp xã
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để công chức cấp xã được tiếp nhận vào làm công chức cấp huyện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền xét tặng chiến sĩ thi đua cơ sở đối với công chức cấp xã?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức cấp xã có được hưởng phụ cấp công vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tăng số lượng công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo tiêu chuẩn tăng về quy mô dân số?
Hỏi đáp Pháp luật
04 đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã từ tháng 8/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định số lượng công chức cấp xã tăng thêm từ tháng 8/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Các chức danh công chức cấp xã mới nhất hiện nay gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã từ 01/8/2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/8/2023, công chức tài chính kế toán cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/8/2023, chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chức cấp xã
Nguyễn Minh Tài
295 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chức cấp xã
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào