Có được hưởng chế độ thai sản khi là lao động nữ người nước ngoài không?

Lao động nữ người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản? Thời gian hưởng chế độ khi sinh con của lao động nữ người nước ngoài có giống với lao động nữ Việt Nam? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Vợ của tôi là người nước ngoài nhưng hiện tại đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Cô ấy đã mang thai đến tháng thứ 5. Theo như tôi được biết thì lao động nữ Việt Nam được hưởng chế độ thai sản theo luật định. Tôi thắc mắc nếu ngươi lao động nữ là người nước ngoài thì có được hưởng chế độ thai sản như người lao động nữ Việt Nam không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn.

Lao động nữ người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản?

Tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định chế độ thai sản như sau:

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, nếu vợ của bạn là người lao động nữ người nước ngoài đang làm việc tại Việt đã tham gia được từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng bảo hiểm xã hội trước khi sinh thì sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con của lao động nữ người nước ngoài có giống với lao động nữ Việt Nam?

Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định thời gian hưởng chế độ thai sản như sau:

a) Thời gian hưởng chế độ khi khám thai thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật bảo hiểm xã hội;

b) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội;

c) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội;

d) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội.

Tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Do đó, theo quy định trên thì thời gian nghỉ thai sản khi sinh con của người lao động nữ nước ngoài cũng giống với người lao động nữ Việt Nam. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng nếu có sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi cứ mỗi con thì được nghỉ thêm 1 tháng.

Trân trọng!

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lao động nữ
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ làm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền từ chối làm thêm giờ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh được hưởng trợ cấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ có quyền từ chối đi làm trước khi hết hạn nghỉ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, sẩy thai được hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ sinh đôi được nghỉ dưỡng sức sau thai sản nhiều nhất bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm hơn tối đa bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, lao động nữ đi làm lại sau sinh được hưởng chế độ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ có được trả thêm tiền lương nếu như làm việc trong thời gian được nghỉ hằng ngày khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ được nghỉ ngơi bao nhiêu lâu một ngày khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lao động nữ
497 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lao động nữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào