Phải báo cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn bao nhiêu ngày nếu như mất con dấu?

Mất con dấu thì trong thời hạn bao nhiêu ngày phải báo cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận? Mất con dấu mà không báo cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là chủ tịch hội đồng của hợp tác xã U, tôi phát hiện ra con dấu của hợp tác xã bị mất ngày 4/7. Bây giờ trong thời hạn bao lâu tôi phải báo cho bên cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu vậy ạ? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn.

Mất con dấu thì trong thời hạn bao nhiêu ngày phải báo cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận?

Theo Điều 24 Nghị định 99/2016/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng con dấu như sau:

1. Chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu và ban hành quy định về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.

2. Đăng ký mẫu con dấu và thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng.

3. Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn của cơ quan đăng ký mẫu con dấu.

4. Giao nộp con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu thuộc các trường hợp bị thu hồi theo quy định của pháp luật.

5. Con dấu phải được quản lý chặt chẽ tại trụ sở của cơ quan, tổ chức; chỉ chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới được quyết định việc mang con dấu ra ngoài trụ sở để sử dụng giải quyết công việc.

6. Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ phải theo đúng quy định của pháp luật.

7. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước bị mất con dấu, trong thời hạn 02 ngày kể từ khi phát hiện mất con dấu thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.

8. Cơ quan, tổ chức bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động phải nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu theo quy định.

9. Con dấu đang sử dụng bị biến dạng, mòn, hỏng hoặc có thay đổi tổ chức, đổi tên thì phải thực hiện thủ tục đăng ký lại mẫu con dấu, nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu.

10. Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. Trường hợp bị hỏng phải thực hiện thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu.

11. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi cần phải giữ lại con dấu hết giá trị sử dụng để phục vụ công tác lưu trữ, nghiên cứu lịch sử phải có văn bản gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

12. Việc in mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước để phục vụ công tác phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đó.

Như vậy, khi bị mất con dấu thì trong thời hạn 2 ngày bạn phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu. Nếu không báo trong thời hạn quy định bạn sẽ bị phạt hành chính.

Mất con dấu mà không báo cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

b) Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;

c) Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

d) Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, sẽ bị phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu như mất con dấu mà không báo cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn quy định.

Trân trọng!

Con dấu của doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Con dấu của doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải sử dụng con dấu doanh nghiệp để giao dịch hợp đồng hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc quản lý và sử dụng con dấu là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan đăng ký mẫu con dấu là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký mẫu con dấu là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng con dấu là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý và sử dụng con dấu
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện sử dụng con dấu là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục làm lại con dấu
Hỏi đáp pháp luật
Con dấu của Tổng công ty Lương thực miền Nam được quản lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Con dấu của doanh nghiệp
805 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Con dấu của doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào