Nước chưa có điều ước quốc tế có thể hợp tác quốc tế với Việt Nam trong thi hành án hình sự hay không?

Nước chưa có điều ước quốc tế có thể Hợp tác quốc tế với Việt Nam trong thi hành án hình sự hay không? Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự? Tôi là sinh viên năm 3, không phải chuyên ngành Luật và giờ tôi đang làm báo cáo về chủ đề hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự thì không biết một quốc gia chưa có Điều ước quốc tế có được hợp tác với Việt Nam không? Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.

Nước chưa có điều ước quốc tế có thể Hợp tác quốc tế với Việt Nam trong thi hành án hình sự hay không? 

Tại Điều 9 Luật Thi hành hình sự 2019 quy định về hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự, theo đó:

Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự giữa cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước ngoài được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp giữa Việt Nam và nước có liên quan chưa có điều ước quốc tế thì việc hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với Hiến pháp của Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì việc hợp tác giữa Việt Nam và nước có liên quan chưa có điều ước quốc tế phải được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái Hiến pháp của Việt Nam và phù hợp với pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự?

Căn cứ Điều 10 Luật này về các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự như sau:

1. Phá hủy cơ sở quản lý, giam giữ; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải; đánh tháo phạm nhân, người chấp hành biện pháp tư pháp, người bị áp giải, dẫn giải.

2. Không chấp hành quyết định thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.

3. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự.

4. Không ra quyết định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do theo quy định của pháp luật và quyết định khác của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.

5. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong thi hành án hình sự.

6. Tha trái pháp luật người đang bị giam, người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác, áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt tù, án tử hình hoặc án phạt trục xuất trốn.

7. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách cho người không đủ điều kiện; không đề nghị cho người đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách; đề nghị hoặc không đề nghị chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp, hoãn, đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp; cản trở người, pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện các quyền theo quy định của Luật này.

8. Tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục người chấp hành án, biện pháp tư pháp.

9. Kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án.

10. Cấp hoặc từ chối cấp trái quy định của pháp luật quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành án hình sự.

11. Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi hành án hình sự.

Trân trọng!

Thi hành án hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Thi hành án hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chuyển giao nghĩa vụ thi hành án hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia bảo vệ phiên tòa?
Hỏi đáp Pháp luật
Di lý tội phạm là gì? Đối tượng nào sẽ bị áp giải thi hành án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy triệu tập của cơ quan công an có hiệu lực bao lâu? Những ai có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của công an?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ thuộc Cơ quan Quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng làm công tác lãnh đạo thì được hưởng phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào trả lại tài sản cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại khi Nhà nước thực hiện trách nhiệm bồi thường?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Quy định việc phối hợp về thi hành án hình sự tại cộng đồng năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự có thể bị khiếu nại, kiến nghị trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự? Phạm nhân chưa biết chữ có được học văn hóa để xóa mù chữ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi hành án hình sự
Nguyễn Minh Tài
359 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thi hành án hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào