Luật sư có được cùng lúc tham gia 2 Đoàn luật sư không?

Luật sư có được tham gia 2 Đoàn luật sư cùng một lúc không? Tham gia 2 Đoàn luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, em có vấn đề các được giải đáp ạ. Em là sinh viên Luật năm cuối của trường Đại học P. Sau khi tốt nghiệp em có dự định học thêm khóa đào tạo nghề luật sư, thì em không biết là sau khi hoàn thành khóa học và có đầy đủ chứng chỉ hành nghề rồi thì luật sư có được tham gia 2 Đoàn luật sư cùng 1 lúc có được không ạ? Rất mong Ban biên tập giải đáp giúp em, em xin cảm ơn ạ.

Luật sư có được tham gia 2 tổ chức hành nghề luật sư cùng một lúc không?

Căn cứ Điều 11 Luật luật sư 2006 có quy định về điều kiện hành nghề luật sư như sau:

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

Như vậy, theo quy định trên thì luật sư không được tham gia 2 Đoàn luật sư cùng một lúc. Sau khi đã có chứng chỉ hành nghề luật sư thì luật sư chỉ gia nhập 1 Đoàn luật sư thôi nếu gia nhập trên 1 sẽ bị phạt hành chính.

Tham gia 2 Đoàn luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Khoản 3, Khoản 8 và Khoản 9 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư như sau:

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;

b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;

c) Làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;

d) Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;

đ) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;

e) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;

g) Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;

h) Hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này;

c) Tịch thu tang vật là chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, văn bản thông báo người bào chữa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này.

Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền:

4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, tham gia 2 Đoàn luật sư luật sư sẽ bị phạt hành chính từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra có hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do tham gia 2 Đoàn luật sư cùng lúc.

Trân trọng!

Vũ Thiên Ân

Đoàn luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đoàn luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Đoàn Luật sư là gì? Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2024 gồm các tài liệu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay là bao nhiêu? Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư mới nhất 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Số lượng luật sư thành viên bao nhiêu người thì có thể thành lập Chi nhánh Đoàn Luật sư ở quận?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định mới nhất về các nguồn thu của Đoàn Luật sư?
Hỏi đáp pháp luật
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ và quyền hạn của đoàn luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư?
Hỏi đáp pháp luật
Đoàn luật sư là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đoàn luật sư
717 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đoàn luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào