Trường hợp nào thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư? Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Không thường trú tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huỳnh Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về luật sư và hành nghề luật sư tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:

Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư 2006;

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không thường trú tại Việt Nam;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.

Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huỳnh Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về luật sư và hành nghề luật sư tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể ra sao? Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:

Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư 2006;

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không thường trú tại Việt Nam;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì công chức, viên chức thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Do đó, người đang là công chức, viên chức nhà nước không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.

Không thường trú tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Thái, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về luật sư và hành nghề luật sư tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, không thường trú tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:

Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư 2006;

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không thường trú tại Việt Nam;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì những người không thường trú tại Việt Nam thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Do đó, người không thường trú tại Việt Nam thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.

Trân trọng!

Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Đang là quân nhân chuyên nghiệp có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người đang là cán bộ thì có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Quy định của pháp luật về việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm các loại giấy tờ nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Không thường trú tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Người từng bị kết án về tội phạm nghiêm trọng đã được xóa án tích có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Người từng bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng đã được xóa án tích có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
675 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào