Trưởng thôn có được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?

Trưởng thôn có được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu không? Tổ chức hòa giải, các bên vắng mặt lần 2 thì giải quyết như thế nào? Gia đình tôi và ông N xảy ra tranh chấp quyền sử dụng thửa đất 80m2. Sau nhiều lần tự thương lượng, thỏa thuận lại nhưng không thành nên nhờ Tổ hòa giải thôn giải quyết. Tuy nhiên, ông tổ trưởng Tổ hòa giải của thôn đã từ chối giải quyết với lý do Tổ hòa giải không có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai và hướng dẫn các bên nộp đơn hòa giải tại UBND xã. Việc ông tổ trưởng từ chối với lý do như vậy là có đúng không? Tổ chức hòa giải, các bên vắng mặt lần 2 thì giải quyết như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.

Trưởng thôn có được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu không? 

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định phạm vi hòa giải ở cơ sở như sau:

1. Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây:

a) Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);

b) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;

c) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;

d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;

đ) Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây:

Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

e) Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm hành chính;

g) Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

Bên cạnh đó, Điều 3 Luật Hòa giải cơ sở 2013 quy định phạm vi hòa giải ở cơ sở như sau:

 1. Việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;

c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;

d) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Theo đó, việc Tổ trưởng Tổ hòa giải từ chối hòa giải tranh chấp đất đai và hướng dẫn người dân gửi đơn để nghị đến UBND xã là không đúng với quy định pháp luật.

Tổ chức hòa giải, các bên vắng mặt lần 2 thì giải quyết như thế nào?

Tại Khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Như vậy, nếu đến lần hòa giải thứ hai mà một trong hai bên tiếp tục vắng mặt thì được coi là hòa giải không thành. Khi đó, bên còn lại có quyền thực hiện tiếp các thủ tục đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền.

Trân trọng!

Hòa giải tranh chấp đất đai
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải tranh chấp đất đai
Hỏi đáp Pháp luật
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã gồm những ai?
Hỏi đáp pháp luật
Trưởng thôn có được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Đòi lại đất 5% hiện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người khác
Hỏi đáp pháp luật
Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Tổ hòa giải ở cơ sở và tại Ủy ban nhân dân xã khác nhau như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Việc hòa giải tranh chấp đất đai ở cấp xã
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai ở cấp xã
Hỏi đáp pháp luật
Hòa giải tranh chấp đất đai khi bị đơn cố tình vắng mặt
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải tranh chấp đất đai
Nguyễn Minh Tài
1,302 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hòa giải tranh chấp đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào