Đối với hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng hay không?

Đối với hp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng không? Có được kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không? Việt kiều có được mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê hay không?

Đối với hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng không?

Sắp tới, công ty tôi có nhu cầu ký kết một bộ hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản với một công ty dịch vụ tư vấn bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty tôi muốn thực hiện công chứng hợp đồng này nên có thỏa thuận với bên đối tác. Nhưng bên đối tác có thông tin rằng hợp đồng này không bắt buộc phải công chứng. Thông tin này có đúng không ạ?

Trả lời: Theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì pháp luật không bắt buộc công chứng hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản. Mà việc công chứng hợp động kinh doanh dịch vụ bất động sản chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận.

Theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm các loại sau:

- Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;

- Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;

- Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản được xác định là hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.

Do đó: Căn cứ các trích dẫn trên đây thì có thể kết luận pháp luật không bắt buộc các bên phải công chứng hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản. Việc công chứng hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận về việc công chứng hợp đồng.

Có được kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập hay không?

Tôi hiện đã được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Bây giờ tôi muốn kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập, không thành lập doanh nghiệp thì có được hay không? Hay nhất thiết là tôi phải thành lập doanh nghiệp thì mới được hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền kinh doanh các dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

Tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định:

"Điều 62. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.

Kết luận: Căn cứ thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bán đã được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Do đó, bạn có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập, nhưng phải thực hiện đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Việt kiều có được mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê hay không?

Sau bao nhiêu năm bôn ba trên đất mỹ thì hiện tại tôi đang định cư ở Mỹ và có một số vốn nhỏ. Nay tôi muốn về lại Việt Nam để đầu tư. Tôi đang dự tính sẽ về mua một số nhà, công trình xây dựng tại Việt Nam để bán hoặc cho thuê. Nhưng không biết pháp luật Việt Nam có cho phép hay không. Vì tôi qua mỹ đã lâu nên pháp luật Việt Nam tôi cũng không biết. Các bạn có thể giúp tôi chứ. 

Trả lời: Theo quy định pháp luật hiện hành thì tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng. Trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

Theo đó, Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

- Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

- Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

- Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;

- Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

- Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

- Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài không bao gồm hình thức mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.

Đồng nghĩa, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê tại Việt Nam.

Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn là người Việt Nam, đang sinh sống và làm việc tại Mỹ. Nên không thuộc trường hợp được mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê tại Việt Nam.

Nếu bạn vẫn muốn về Việt Nam để đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, thì bạn có thể thực hiện thông qua các hình thực được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (kể trên). Trong đó, không bao gồm hình thức mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Dịch vụ tư vấn bất động sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dịch vụ tư vấn bất động sản
Hỏi đáp pháp luật
Tổng hợp điều kiện chuyển nhượng dự án bất động sản mới nhất
Hỏi đáp pháp luật
Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện nào?
Hỏi đáp pháp luật
Dự án bất động sản phải đáp ứng điều kiện gì để được chuyển nhượng?
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản năm 2019
Hỏi đáp pháp luật
Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thu nhập tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Bên bán hay bên mua phải nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản?
Hỏi đáp pháp luật
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế khi chuyển nhượng bất động sản của công ty khoáng sản
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện dự án bất động sản được phép chuyển nhượng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dịch vụ tư vấn bất động sản
823 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dịch vụ tư vấn bất động sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào