Thủ tục sang tên nhà chung cư cho người nước ngoài ra sao?

Thủ tục sang tên nhà chung cư cho người nước ngoài như thế nào?  Quyền mua bán đất của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài? Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức nào?

Thủ tục sang tên nhà chung cư cho người nước ngoài như thế nào?

Cho hỏi: Thưa luật sư trước em có mua 1 căn hộ tại khu đô thị Time City Park Hill. Em đã đóng đủ tiền và đợi 2017 bàn giao. Nhưng vì vị trí công việ em đã chuyển và mua tại một chỗ khác. Hiện nay có một khách hàng người nước ngoài hỏi mua cho nhưng em đi hỏi thì ai cũng bảo thủ tục sang tên rất phức tạp. Vậy luật sư cho em biết là có những thủ tục gì ạ. Em cảm ơn

Trả lời:

Chào bạn!

Đúng là hiện nay người nước ngoài đã được sở hữu nhà tại Việt Nam theo quy định của luật Nhà ở năm 2014, tuy nhiên các thủ tục hành chính liên quan tới quan hệ pháp luật này cũng đang còn chờ hướng dẫn thực hiện và hiện tại thì khá phức tạp.

Trước mắt khi chưa có các văn bản hướng dẫn thực hiện thì Bộ xây dựng đã có công văn gửi các cơ quan ban ngành, về thực hiện luật Nhà ở 2014 và luật Kinh doanh bất động sản 2014 theo đó "Các quy định về đối tượng, điều kiện được sở hữu, thời hạn sở hữu, số lượng, loại nhà, khu vực được sở hữu nhà ở, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở, trình tự, thủ tục mua bán, thuê mua nhà ở thương mại của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở 2014. Đối với trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

Quyền mua bán đất của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Cho hỏi: Xin cho hỏi về quyền sử dụng, sở hữu mặt bằng văn phòng. Hiện tại tôi,đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đang muốn tìm hiểu mua mặt bằng làm văn phòng (trong cao ốc dành cho văn phòng). Như vậy tôi có được quyền mua bán mặt bằng văn phòng đó hay không? Nếu được thì quyền sở hữu,sử dụng là bao nhiêu năm?

Trả lời:

Theo khoản 2 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015): “người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở” và “người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó”.

Cũng theo khoản 3 Điều này, “người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật này”.

Theo khoản 3 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức” “quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này” và “đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất”.

Theo điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được “thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại”, “đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua” và “nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán,cho thuê, cho thuê mua”.

Như vậy, với các quy định nêu trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài “được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó”.

Đồng thời với các quy định nêu tại Điều 11, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được “thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại” mà không được “mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua” như “tổ chức, cá nhân trong nước” (theo điểm a khoản 1 Điều 11).

Về thời hạn sở hữu công trình xây dựng theo thời hạn sử dụng đất (quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật đất đai năm 2013).

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức nào?

Cho hỏi: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm việc trong một công ty bất động sản tại Tp. HCM, do yêu cầu công việc nên cũng chỉ mới nghiên cứu pháp luật về hoạt động này trong thời gian gần đây. Rất mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn! Anna Phạm, địa chỉ mail pham_****@gmail.com.

Trả lời: 

Phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g và h khoản 1 Điều này, cụ thể: b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất; và h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.

b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

c) Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.

Trân trọng!

Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà chung cư
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào có quyền sở hữu nhà chung cư tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư mới nhất năm 2024? Người nước ngoài được sở hữu tối đa bao nhiêu căn hộ tại một tòa nhà chung cư tại Việt Nam từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà chung cư chuẩn pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tranh chấp nhà chung cư có được yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ sở hữu căn hộ có được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định mới về chung cư mini mà người dân cần lưu ý từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà chung cư khi nào thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định từ năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai phải chịu trách nhiệm khi nhà chung cư bị nứt tường?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu ủy quyền mua bán chung cư mới nhất? Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ thời điểm nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà chung cư
Huỳnh Minh Hân
535 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà chung cư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào