Hòa giải tại Tòa án do nhiều hòa giải viên tiến hành được hay không?
Hòa giải tại Tòa án do nhiều hòa giải viên tiến hành được không?
Căn cứ Điều 17 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về lựa chọn, chỉ định Hòa giải viên như sau:
1. Mỗi vụ việc do 01 Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại.
2. Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án đó.
3. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc và Hòa giải viên được lựa chọn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lựa chọn Hòa giải viên, Hòa giải viên được lựa chọn phải có ý kiến bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý gửi Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại nơi giải quyết vụ việc, Tòa án nơi mình làm việc và người khởi kiện, người yêu cầu.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của Hòa giải viên, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc phải có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với sự lựa chọn của Hòa giải viên gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Hòa giải viên; Hòa giải viên có trách nhiệm thông báo cho người khởi kiện, người yêu cầu biết.
Trường hợp nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể lựa chọn Hòa giải viên khác.
...
Như vậy, mỗi vụ việc hòa giải chỉ do 01 Hòa giải viên phụ trách. Do đó, khi anh/chị tiến hành hòa giải tại Tòa án với hàng xóm thì các bên phải thống nhất Hòa giải viên hoặc do Tòa án chỉ định Hòa giải viên tiến hành vụ việc.
Hòa giải viên tại Tòa án phải từ chối tiến hành hòa giải khi nào?
Theo Khoản 1 Điều 18 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về các trường hợp Hòa giải viên phải từ chối tiến hành như sau:
1. Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại;
b) Có căn cứ rõ ràng cho rằng Hòa giải viên có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác;
d) Không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
đ) Bị miễn nhiệm hoặc bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phân tích bằng HPLC để xác định myo-inositol trong thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh và thực phẩm dinh dưỡng cho người lớn theo TCVN 11912:2017 như thế nào?
- Mức ưu tiên các đối tượng địa lý khi thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:250.000 theo Tiêu chuẩn quốc gia QCVN 74:2023/BTNMT?
- Ai có thẩm quyền định giá nước sạch sinh hoạt? Nguyên tắc tính giá nước sạch sinh hoạt gồm những gì?
- Hộ gia đình có được phép treo cờ Đảng vào ngày lễ 30 tháng 4 hay không?
- Khi xảy ra tai biến y khoa tại bệnh viện thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ quốc phòng thì trình tự giải quyết tranh chấp thực hiện như thế nào?