Người thuê nhà ở trọ có được cấp hộ khẩu hay không?

Người thuê nhà ở trọ có được cấp hộ khẩu không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú đối với người thuê nhà như thế nào? Quê em ở Tiền Giang, có hộ khẩu thường trú tại đây nhưng hiện tại em mới lên Sài Gòn ở và đang ở trọ. Do một số công việc nên em cần có hộ khẩu tại Sài Gòn. Cho em hỏi em có thể nhờ chủ trọ để được cấp hộ khẩu ở Sài Gòn không? Cần làm gì để em có thể được cấp hộ khẩu tại Sài Gòn. Xin cảm ơn!

Người thuê nhà ở trọ có được cấp hộ khẩu không?

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Như vậy, bạn có thể nhập hộ khẩu vào nhà bạn đang thuê trọ nếu đáp ứng đủ điều kiện về được chủ trọ sở hữu nhà trọ hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm nơi bạn thuê trọ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Đồng thời trọ của bạn đảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người thuê nhà

Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Luật trên quy định về hồ sơ đăng ký thường trú đối với người thuê nhà gồm các giấy tờ sau:

3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Căn cứ Điều 22 Luật này quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Trân trọng!

Tạ Thị Thanh Thảo

Nhà ở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà cấp 4 là gì? Quy định về cấp nhà ở như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Góp vốn theo hình thức phân chia sản phẩm là nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hiện nay được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê cho thuê lại nhà ở thì có cần phải thông báo cho bên cho thuê hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ sở hữu nhà ở bị phá dỡ do vi phạm hành chính có được hỗ trợ gì không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà kiên cố là gì? Trường hợp nào xây nhà kiên cố phải có giấy phép xây dựng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở tái định cư mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản nghiệm thu sửa chữa nhà ở chuẩn pháp lý hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Được vay vốn ưu đãi bao nhiêu để cải tạo sửa chữa nhà để ở?
Hỏi đáp Pháp luật
03 loại thuế phí mà người dân phải nộp khi xây dựng nhà ở?
Hỏi đáp Pháp luật
Các lưu ý khi bán nhà đồng sở hữu gồm những gì? Chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung có phải đăng ký biến động đất đai không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở
265 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào