Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh?

Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh? Chào anh chị, hiện nay tôi đang làm nhân viên văn phòng tại một công ty. Anh chị cho tôi hỏi thu nhập bao nhiêu tiền mỗi tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị. 

Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh?

Tại Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định về việc giảm từ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân như sau:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Căn cứ theo quy định hiện hành, việc giảm trừ gia cảnh sẽ không phụ thuộc vào việc thu nhập một tháng sẽ là bao nhiêu. Khi bạn thuộc đối tượng nộp thuế thì bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh trên thu nhập chịu thuế của bạn.

Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH có quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo đó, trong trường hợp không có người phụ thuộc thì mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng đối với người nộp thuế theo quy định hiện hành là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh?

Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh? (Hình từ Internet)

Những người phụ thuộc nào thuộc đối tượng được giảm trừ?

Tại Khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định những người phụ thuộc nào thuộc đối tượng được giảm trừ như sau:

3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Như vậy, người phụ thuộc sẽ bao gồm: Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động... và các đối tượng khác được pháp luật quy định trên.

Những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành?

Tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Việc tính thuế thu nhập cá nhân hiện hành áp dụng theo luật nào?

Tại Điều 34 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây:
a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ;
b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;
c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
d) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.
3. Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.

Theo đó, việc tính thuế tại thời điểm hiện nay ( ngày 09/1/2022) được áp dụng theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Trân trọng!

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giảm trừ gia cảnh
Hỏi đáp Pháp luật
Cách điền Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Thông tư 80?
Hỏi đáp Pháp luật
Ông bà có được giảm trừ gia cảnh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bảng kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách điền Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN theo Thông tư 80 chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024: Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ nuôi bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ nuôi bao nhiêu tuổi thì mới được đăng ký là người phụ thuộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính từ khi nào? Những người nào được xem là người phụ thuộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong trường hợp phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng từ đầu năm nhưng cuối năm mới đăng ký giảm trừ gia cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm tính giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ đã hết tuổi lao động là khi nào? Hồ sơ gồm có những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm trừ gia cảnh
Huỳnh Minh Hân
1,154 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào