Có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn?

Có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn không? Người nước ngoài kết hôn có cần phải có giấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không? Có được sửa thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn?

Có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn không? 

Chào anh chị, vợ chồng em nay 18 tuổi, vợ em đang mang thai và sắp sinh. Do em chưa đủ tuổi nên chưa thực hiện đăng ký kết hôn được. Em có chút thắc mắc mong được giải đáp, em có được đứng ra khai sinh cho con và nhận con không ạ?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 thì: Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

Như vậy, trường hợp này, mặc dù bạn chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng bạn vẫn có thể đăng ký khai sinh kèm theo thủ tục nhận con.

Người nước ngoài kết hôn có cần phải có giấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Tôi có một số người bạn sinh sống và làm việc tại Tp. Họ đi làm quen biết và kết hôn với những người đàn ông nước ngoài. Vậy Ban biên tập cho hỏi. Người nước ngoài kết hôn có cần phải có giấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Trả lời:

Tại Điều 38 Luật hộ tịch năm 2014, có quy định:

- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. 

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. 

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

- Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Như vậy, theo quy định trên thì người nước ngoài kết hôn với với công dân Việt nam phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì người nước ngoài phải cung cấp cho cán bộ tư pháp của Phòng Tư pháp Uỷ ban nhân dân cấp huyện giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, và bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay cho hộ chiếu. Vậy nên, người nước ngoài kết hôn phải có giấy chứng minh tình trạng hôn nhân.

Có được sửa thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn?

Thông tin về số CMND của tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn bị ghi sai. Cho hỏi tôi có được sửa thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn không? Chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản như:

- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 thì bạn có quyền yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, trong đó bao gồm thay đổi, cải chính thông tin ghi trên giấy chứng nhận kết hôn.

Bạn cần lưu ý việc cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch (Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Như vậy, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hai bạn đã đăng ký kết hôn trước đây để làm thủ tục chỉnh sửa thông tin về CMND của bạn trên Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy chứng nhận kết hôn (Khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014).

Trân trọng!

Mạc Duy Văn

Khai sinh
Hỏi đáp mới nhất về Khai sinh
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có bố, mẹ là người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về Việt Nam cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ em Việt Nam sinh ra và cư trú ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho con ở nơi tạm trú trong nước
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho con ở nơi thường trú trong nước
Hỏi đáp pháp luật
Có phải khai sinh, khai tử cho trẻ em mất sau ba ngày sinh không?
Hỏi đáp pháp luật
Về việc đổi tên trong giấy khai sinh và các văn bằng, chứng chỉ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khai sinh
247 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khai sinh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào