Những trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?

Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán? Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do thực hiện quá phạm vi ủy quyền có được xin cấp lại chứng chỉ không? Quy định về việc bảo vệ tài sản của khách hàng do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán quản lý?

Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?

Chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới điều chỉnh về lĩnh vực chứng khoán, thì Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán bị thu hồi khi nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2 Điều 60 Luật Chứng khoán 2019 quy định Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

- Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán mà không khắc phục được các vi phạm, thiếu sót quy định tại khoản 1 Điều này;

- Không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;

- Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;

- Bị chấm dứt tồn tại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

- Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

- Không đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại Điều 57 của Luật này.

Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải làm thủ tục tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!

Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do thực hiện quá phạm vi ủy quyền có được xin cấp lại chứng chỉ không?

Tôi đang tìm hiểu về luật chứng khoán mới và có thắc mắc cần được giải đáp như sau: Một người đang hành nghề chứng khoán tại một công ty chứng khoán, được công ty ủy quyền thực hiện một số công việc, nhưng người này đã lợi dụng việc ủy quyền để thực hiện những công việc không có trong nội dung ủy quyền gây thiệt hại cho công ty, nên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Cho tôi hỏi trường người này muốn xin cấp lại chứng chỉ mới thì có được không? Nếu được thì điều kiện là gì?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau:

a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;

c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.

Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Tại Khoản 2 Điều 98 quy định người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:

- ...

- Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.

Như vậy, nếu cá nhân đang hành nghề tại công ty chứng mà thực hiện công việc vượt phạm vi ủy quyền thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và không được cấp lại.

Trên đây là nội dung hỗ trợ!

Quy định về việc bảo vệ tài sản của khách hàng do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán quản lý

Cho tôi hỏi theo quy định mới điều chỉnh về hoạt động chứng khoán, thì việc bảo vệ tài sản của khách hàng do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán quản lý được quy định thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Điều 65 Luật chứng khoán 2019 quy định việc bảo vệ tài sản của khách hàng do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán quản lý như sau:

- Chứng khoán và các tài sản khác của khách hàng do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý, tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán của các thành viên lưu ký tại ngân hàng thanh toán là tài sản của chủ sở hữu, không phải là tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành viên hoặc của ngân hàng thanh toán.

- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thanh toán không được sử dụng chứng khoán, các tài sản khác quy định tại khoản 1 Điều này để thanh toán các khoản nợ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành viên hoặc của ngân hàng thanh toán.

Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!

Trân trọng!

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán bị thu hồi khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký chứng khoán, thành viên mở tài khoản trực tiếp
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký chứng khoán mở tài khoản trực tiếp
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký chứng khoán, Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký chứng khoán, Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
272 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào