Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân TP.HCM ban hành?

Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân TP.HCM ban hành? Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do HĐND cấp huyện, xã, UBND cấp huyện, xã ban hành? Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật? Mong được giải đáp thắc mắc.

Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân TP.HCM ban hành?

Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định:

1. Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành được thực hiện như sau:

a) Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố được giao chủ trì soạn thảo văn bản giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị, ngành hoặc do đơn vị, ngành trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.

Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do HĐND cấp huyện, xã, UBND cấp huyện, xã ban hành?

Theo Khoản 2 Điều 8 Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định:

2. Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành được thực hiện như sau:

a) Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân ở cấp mình thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

b) Trưởng phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

c) Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật?

Theo Khoản 3 Điều 8 Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định:

3. Trách nhiệm tự kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy chế này thì thực hiện như sau:

a) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc Thành phố, Trưởng phòng Tư pháp quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, công chức tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

b) Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành, tham mưu ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức, cá nhân phản ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Trân trọng!

Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Lâm nghiệp cập nhật mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng: Sắp tới nghiên cứu quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng với nhóm đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán cập nhật mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Đất đai 2024 tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa 15?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp TCVN, QCVN về lĩnh vực xây dựng? Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết Quốc hội được ban hành để quy định về các nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ luật Lao động mới nhất năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật khám chữa bệnh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản quy phạm pháp luật
211 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Văn bản quy phạm pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào