Quy định về việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng?

Quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng? Các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định thế nào? Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận?

Quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng?

Việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Quốc Doanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể như sau:

- Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

- Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

- Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

Các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định thế nào?

Các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Công Vinh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:

Các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định bao gồm các khoản thu nhập sau:

- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP (cụ thể là các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.).

- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Phát Đạt, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể như sau:

- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Trong đó, Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

- Bất động sản;

- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

Trân trọng!

Lê Bảo Y

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

208 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào