Làm trước thời gian nghỉ thai sản có phải đóng BHXH hay không?

Làm trước thời gian nghỉ thai sản có phải đóng BHXH không? Vợ không tham gia BHXH chồng có được hưởng 6 tháng tiền thai sản không? Có thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện thì có được cộng gộp để hưởng chế độ thai sản?

Làm trước thời gian nghỉ thai sản có phải đóng BHXH không?

Anh chị cho tôi hỏi: Công ty tôi có 1 chị nghỉ thai sản nhưng mới được 4 tháng, chị đó xin đi làm lại. Vậy cho hỏi thời gian chị đó đi làm lại công ty có đóng BHXH cho chị đó không?

Trả lời: Theo Điểm c Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

"Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."

Như vậy, nếu lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản thì người sử dụng lao động (công ty) và người lao động đó phải đóng tiền BHXH và BHYT theo quy định.

Vợ không tham gia BHXH chồng có được hưởng 6 tháng tiền thai sản không?

Vợ tôi vừa sinh con được 01 tháng, vợ tôi không tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), nhưng tôi có tham gia BHXH thì tôi có được hưởng tiền chế độ thai sản 06 tháng không?

Trả lời: Theo khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 5 ngày làm việc;

b) 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Theo Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

- Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định:

- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

Bên cạnh đó căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con theo đó:

- Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Lưu ý: Các quy định trên không áp dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Vì theo Khoản 1 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người tham gia BHXH bắt buộc, quy định:

- Người lao động quy định Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật này (người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn), hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất

Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn tham gia bảo hiểm xã hội nhưng vợ bạn không tham gia thì nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên bạn sẽ được hưởng trợ cấp bằng hai tháng lương cơ sở và được nghỉ hưởng lương tùy thuộc vào việc vợ bạn sinh bao nhiêu con và sinh thường hay phẫu thuật bạn nhé. Để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo tại Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Vợ không tham gia BHXH, chồng tham gia có được nhận chế độ thai sản hay không?

Hiện tại tôi đang làm việc tại công ty và có đóng BHXH. Như vậy, vợ tôi không đi làm nhưng sinh con thì tôi có được nhận chế độ thai sản của vợ không?

Trả lời: Căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

Trường hợp lao động nữ sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Mặt khác căn cứ Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo đó:

- Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy trường hợp của bạn: Vợ Bạn không tham gia BHXH thì khi vợ Bạn sinh con nếu Bạn đủ điều kiện đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì Bạn được hưởng chế độ trợ cấp thai sản với mức hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

 

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp mới nhất về Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp Pháp luật
Những khoản tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là những khoản nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công nhân đi làm được 13 ngày có đóng BHXH không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần đóng BHXH bắt buộc khi làm việc trực tuyến tại nhà không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản phụ cấp cho người lao động có tính đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội của giáo viên mới nhất năm 2023? Phụ cấp thâm niên giáo viên có tính đóng BHXH không?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên làm việc đã 4 năm?
Hỏi đáp pháp luật
Truy đóng bảo hiểm do công ty thay đổi chủ đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Tôi muốn tham gia đóng bảo hiểm cho trường học lần đầu
Hỏi đáp pháp luật
Về việc đóng Bảo hiểm cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Đóng bảo hiểm cho lao động có hợp đồng dưới 3 tháng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
449 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào