Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như thế nào?

Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào? Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào? Mong anh chị giúp đỡ. Cảm ơn anh chị

Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào?

Tại Điều 9 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như sau:

1. Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Trường hợp người bị kết án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.

2. Các tài liệu quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 104 của Luật Thi hành án hình sự.

3. Trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (Ví dụ: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền).

4. Trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ bị bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên hoặc có kết luận của tổ chức pháp y công lập về tình trạng bệnh tật của người bị kết án.

Đối với người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

5. Trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì phải có xác nhận, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền.

6. Tài liệu khác có liên quan.

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào?

Tại Điều 10 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như sau:

1. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật Thi hành án hình sự.

2. Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ rà soát người đủ điều kiện miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

Trân trọng!

Phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp mới nhất về Phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt cải tạo không giam giữ có được tiếp tục việc học không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian xét nâng lương khi đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Có bị cắt chế độ thương binh khi bị phạt cải tạo không giam giữ?
Hỏi đáp pháp luật
Việc kiểm điểm đối với người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Các điều kiện miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Người bị án phạt cải tạo không giam giữ mà không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người bị án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự bị xử lý ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ luật hình sự hiện hành
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phạt cải tạo không giam giữ
Huỳnh Minh Hân
176 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phạt cải tạo không giam giữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào