Chạy xe máy tống ba có bị phạt không? Chở tống ba theo quy định mới sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Chạy xe máy tống ba có bị phạt không? Chở tống ba sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi là sinh viên đại học chở tống ba qua ngã tư thì bị công an gọi đến phạt trong đó tôi có chỡ một bé 14 tuổi và 1 người bạn cùng tuổi. Xin hỏi là hành vi chở có người 14 tuổi thì có bị phạt không? Nếu phạt thì phạt bao nhiêu tiền mới đúng?

Chạy xe máy tống ba có bị phạt không?

Theo Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:

1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 14 tuổi.

Bên cạnh đó, tại Khoản 15 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp bạn chạy xe gắn máy chở theo hai người và không thuộc các trường hợp loại trừ phía trên. Do đó, việc bạn chở thêm 02 người quá hành vi chở quá số người quy định theo luật định và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Chở tống ba sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;

đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;

i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

...

Tại Khoản 10 Điều này cũng quy định hành vi chở quá 02 người trên xe gắn máy gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp bạn chở theo 02 người trên xe sẽ thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng và nếu gây tại nạn giao thông sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

479 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào