Đăng ký thế chấp trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng như thế nào?

Đăng ký thế chấp trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng? Vợ chồng tôi ở Đồng Nai có một mảnh đất là tài sản chung mua lại sau khi kết hôn nhưng giấy chứng nhận chỉ ghi tên mình vợ, bây giờ cả hai muốn đem mảnh đất đó đi đăng ký thế chấp thì phải làm như thế nào, phải ghi vô trong hợp đồng thế chấp thông tin của vợ thôi hay là cả vợ và chồng? Xin được giải đáp. Vợ chồng bán quyền sử dụng đất đang thế chấp thì có được thay đổi thông tin về bên thế chấp không?

Đăng ký thế chấp trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 07/2019/TT-BTP quy định về đăng ký thế chấp trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng nhận chỉ ghi họ, tên một bên vợ hoặc chồng là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 4 Điều 98 của Luật đất đai năm 2013 nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm cả vợ và chồng;

b) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hộ gia đình mà Giấy chứng nhận chỉ ghi Hộ ông và họ, tên chủ hộ hoặc Hộ bà và họ, tên chủ hộ nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cơ quan công chứng, chứng thực xác định ngoài họ, tên của chủ hộ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hộ còn có họ, tên của các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình.

Trường hợp đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng chung, quyền sở hữu chung của các thành viên hộ gia đình là người sử dụng đất, của nhóm người sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 167 của Luật đất đai năm 2013 mà một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, của nhóm người sử dụng đất có yêu cầu đăng ký thế chấp đối với phần quyền sử dụng đất, phần tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình thì trước khi đăng ký thế chấp, người có yêu cầu phải thực hiện thủ tục phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tải sản gắn liền với đất, thủ tục tách thửa đất theo quy định của pháp luật đất đai để được cấp Giấy chứng nhận;

c) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận ghi tên doanh nghiệp tư nhân nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là họ, tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc họ, tên chủ doanh nghiệp tư nhân và vợ, chồng của chủ doanh nghiệp tư nhân.

2. Trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác nhưng trong Phiếu yêu cầu, các bên chỉ kê khai thông tin về tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp và Phiếu yêu cầu bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng tài sản gắn liền với đất chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất.

Trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng Phiếu yêu cầu chỉ kê khai tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất.

Như vậy, văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm cả vợ và chồng. 

Đối với trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi mình tên người vợ, văn phòng đăng ký đất đai vẫn đăng ký thế chấp nếu trong hợp đồng thế chấp ghi thông tin cả vợ và chồng.

Vợ chồng bán quyền sử dụng đất đang thế chấp thì có được thay đổi thông tin về bên thế chấp không?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 07/2019/TT-BTP quy định về đăng ký thế chấp trong trường hợp có sự thay đổi thông tin về bên thế chấp, tài sản thế chấp như sau:

1. Trong các trường hợp sau đây, người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trước khi thực hiện việc đăng ký thế chấp:

a) Thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do dồn điền đổi thửa, đo đạc, xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

b) Thông tin về tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận gồm: Loại nhà, tên tòa nhà, số tầng, diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do đo đạc, xác định lại diện tích, do xây dựng, sửa chữa.

2. Trường hợp thay đổi thông tin về bên thế chấp trên Giấy chứng nhận; thay đổi thông tin về đơn vị hành chính hoặc thông tin khác liên quan đến tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai có thể thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi với thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản này áp dụng riêng cho bên thế chấp thì việc cung cấp quyết định, văn bản do người yêu cầu đăng ký thực hiện.

Như vậy, vợ chồng khi bán quyền sử dụng đất đang thế chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai có thể thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi với thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Trân trọng!

 

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài được sử dụng trong thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin giao đất mới nhất năm 2024? Khi nào Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin trích lục hồ sơ thửa đất mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Lối đi chung thuộc sở hữu của ai? Mẫu văn bản thỏa thuận lối đi chung mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền sử dụng đất mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mượn quyền sử dụng đất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy cam kết lối đi chung năm 2023? Mẫu giấy cam kết về lối đi chung có giá trị pháp lý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn có được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do chế độ cũ cấp có giá trị để xin cấp sổ đỏ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Phan Hồng Công Minh
223 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào