Mức thù lao của đấu giá viên theo quy định hiện nay thế nào? Trường hợp nào được xem là đấu giá không thành?

Mức lương của đấu giá viên theo quy định hiện nay như thế nào? Trường hợp nào được xem là đấu giá không thành? Em đang hướng tới nghề đấu giá viên và muốn biết là theo quy định hiện nay thì mức lương của 01 đấu giá viên là bao nhiêu? Bên cạnh đó thì quy định hiện nay về đấu giá không thành thì trường hợp nào là đấu giá không thành?

Mức thù lao của đấu giá viên theo quy định hiện nay như thế nào?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 108/2020/TT-BTC quy định về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thành được quy định như sau:

Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau:

a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng);

b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).

2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản.

3. Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

4. Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản tại Luật đấu giá tài sản. Người có tài sản chịu trách nhiệm về việc quyết định mức cụ thể thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, đảm bảo thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong khung thù lao do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư này và không cao hơn mức thù lao tối đa tương ứng với khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, các chi phí đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì tương ứng với từng trường hợp cụ thể mà quy định về mức thù lao của đấu giá viên. Tuy nhiên tại quy định nêu rõ mức thù lao theo khung không được thấp hơn 1 triệu đồng và không cao hơn 400 triệu đồng.

Trường hợp nào được xem là đấu giá không thành?

Theo đó tại Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định định về đấu giá không thành như sau:

1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:

a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;

b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;

c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;

d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;

đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;

e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.

Trân trọng!

Võ Ngọc Nhi

Đấu giá viên
Hỏi đáp mới nhất về Đấu giá viên
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá thì người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Ai không được hành nghề đấu giá viên
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện để trở thành đấu giá viên
Hỏi đáp pháp luật
Cấp thẻ đấu giá viên
Hỏi đáp pháp luật
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với đấu giá viên
Hỏi đáp pháp luật
Để trở thành đấu giá viên cấn đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các hình thức hành nghề của đấu giá viên
Hỏi đáp pháp luật
Đấu giá viên tài sản có những quyền gì?
Hỏi đáp pháp luật
Đấu giá viên tài sản có những nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đấu giá viên
603 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đấu giá viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào