Tiêu thụ tài sản do trộm cắp có phải ngồi tù không? Đã trả lại tài sản trộm cắp cho người mất thì có được miễn hình phạt tù không?

Tiêu thụ tài sản do trộm cắp có phải ngồi tù không? Đã trả lại tài sản trộm cắp cho người mất thì có được miễn hình phạt tù? Phạm tội trộm cắp tài sản thì bao lâu hết thời hiệu truy cứu TNHS?

Tiêu thụ tài sản do trộm cắp có phải ngồi tù không?

Mình mua trên facebook 2 chiếc xe trộm cắp và bán hết 2 chiếc rồi bị công an bắt. Vậy mình có bị đi tù không? Mình chỉ lướt facebook và thấy họ rao bán rồi mua chứ không có hứa hẹn trước với họ là sẽ mua.

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC quy định: Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.

Như vậy, hành vi mua xe đạp mà biết đó là tài sản trộm cắp thì hành vi của bạn được xem là hành vi tiêu thụ tài sản do người phạm tôi. Và bị xử lý theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó:

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định này, việc quyết định áp dụng hình phạt có phụ thuộc vào giá trị tài sản tiêu thụ. Ngoài ra việc quyết định hình phạt tù còn phải phụ thuộc vào quá trình điều tra và nhiều yếu tố khác như các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Do bạn chỉ cung cấp thông tin bạn tiêu thụ 2 chiếc xe do trộm cắp nên chúng tôi không thể kết luận được trường hợp của bạn có phải đi tù hay không.

Đã trả lại tài sản trộm cắp cho người mất thì có được miễn hình phạt tù?

Em tôi do bị bạn lôi kéo nên có đi trộm 1 điện thoại khoảng 20 triệu. Nhưng sau đó đã tự giác trả lại tài sản cho người mất. Công an đang lập hồ sơ truy cứu trách nhiệm hình sự thì em tôi có được miễn hình phạt tù không?

Trả lời:

Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:

Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Khi có quyết định đại xá.

Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Theo đó, nếu em bạn có 1 trong những căn cứ nêu trên thì được miễn hoặc có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 (sửa đổi Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015) về tội trộm cắp tài sản như sau:

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

...

Hành vi trộm cắp tài sản của em bạn là lỗi cố ý, tài sản trộm cắp là điện thoại (giá trị khoảng 20 triệu đồng) nên có đủ căn cứ để truy tố về tội trộm cắp tài sản, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Theo Khoản 1b Điều 51 Bộ luật này thì Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Như vậy, việc em bạn trả lại tài sản đã trộm cắp là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, không phải là căn cứ miễn trách nhiệm hình sự bạn nhé.

Phạm tội trộm cắp tài sản thì bao lâu hết thời hiệu truy cứu TNHS?

Cách đây 2 năm bố em có ăn trộm của nhà hàng xóm 10 triệu đồng nhưng không bị phát hiện, gần đây do một người họ hàng vì thù ghét nên đã nói cho nhà kia biết, sau đó thì nhà hàng xóm qua nói với nhà em là nếu không trả lại số tiền thì họ sẽ đi tố cáo công an cho bố em đi tù, theo em biết thì thời hiệu để truy cứu trách nhiệm bố em đã hết rồi vì đã hết thời hạn là hai năm, như vậy có đúng không?

Trả lời:

Hành vi trộm 10 triệu đồng của bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự sự căn cứ theo Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 theo đó:

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

..."

Mặt khác, căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

- Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng.

Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm (điểm a, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).

Căn cứ quy định của pháp luật thì mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản quy định tại Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 là từ 6 tháng đến 3 năm do vậy đây là tội phạm ít nghiêm trọng.

Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự bố bạn trong trường hợp này là 5 năm, bên cạnh đó nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, bố bạn trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Trong trường hợp này gia đình hàng xóm hoàn toàn có thể tố giác hành vi của bố bạn lên cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trân trọng! 

Mạc Duy Văn

Miễn hình phạt
Hỏi đáp mới nhất về Miễn hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Bị tâm thần đến mức nào thì không phải đi tù?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào được hoãn, miễn đi tù?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp nào thì được miễn hình phạt?
Hỏi đáp pháp luật
Miễn hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là 'miễn hình phạt'?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp miễn hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Miễn hình phạt là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về miễn hình phạt đối với pháp nhân
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt chính trong hình sự có được miễn hình phạt bổ sung không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn hình phạt
233 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn hình phạt
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào