Cuối năm thì Công ty chứng khoán phải công bố thông tin bất thường?

Cuối năm Công ty chứng khoán phải công bố thông tin bất thường? Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải công bố thông tin nào?

Cuối năm Công ty chứng khoán phải công bố thông tin bất thường?

Căn cứ Khoản 2 Điều 123 Luật Chứng khoán 2019  quy định công ty chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong những trường hợp sau:

- Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này;

- Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;

- Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật;

- Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán;

- Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con, công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán;

- Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ;

- Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét;

- Có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty; thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;

- Có quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty;

- Được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;

- Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

- Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động;

- Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

- Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Do đó, không phải sự kiện thời gian cuối năm mà tùy từng trường hợp nêu trên để công bố thông tin bất thường.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải công bố thông tin nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 126 Luật Chứng khoán 2019  thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải công bố các thông tin sau đây:

- Thông tin về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Thông tin liên quan đến hoạt động quản lý, giám sát thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Thông tin về hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán;

- Thông tin khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trân trọng!

Lê Bảo Y

Công ty chứng khoán
Hỏi đáp mới nhất về Công ty chứng khoán
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn hoạt động còn lại của công ty chứng khoán phải còn bao nhiêu năm mới được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn để chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác bị phạt bao nhiêu tiền
Hỏi đáp Pháp luật
Những hoạt động nào của công ty chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận?
Hỏi đáp Pháp luật
Các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế hoạt động khi công ty chứng khoán bị đình chỉ hoạt động là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách rủi ro của công ty chứng khoán phải bao gồm các nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh mua hoặc bán chứng quyền có bảo đảm của nhà đầu tư khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những yếu tố nào làm cơ sở để xây dựng chính sách rủi ro của công ty chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cần đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty chứng khoán
198 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công ty chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào