Tin nhắn ngoại tình trên Facebook có được xem là chứng cứ không?

Tin nhắn ngoại tình trên Facebook có được xem là chứng cứ không? Có được sao chụp tất cả tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự không? Có bắt buộc phải gửi kèm tài liệu chứng cứ theo đơn khởi kiện không?

Tin nhắn ngoại tình trên Facebook có được xem là chứng cứ không?

Tôi muốn ly hôn nhưng bằng chứng ngoại tình chỉ là những tin nhắn trên Facebook thì có hợp lệ không? 

Trả lời:

Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ một số ngoại lệ.

Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

2. Vật chứng.

3. Lời khai của đương sự.

4. Lời khai của người làm chứng.

5. Kết luận giám định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

9. Văn bản công chứng, chứng thực.

10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Và theo Điều 95 Bộ luật này thì:

Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Như vậy, tin nhắn là một dạng thông điệp dữ liệu điện tử nên được coi là chứng cứ chứng minh trong vụ án ly hôn. Tuy nhiên bạn cũng cần lưu ý là tin nhắn FB rất dễ làm giả nên độ chính xác không cao, vì vậy cần có sự xác minh kỹ. Đây chỉ là một yếu tố, bạn cần cung cấp thêm các bằng chứng khác để chứng minh yêu cầu ly hôn của mình là có căn cứ để Tòa án chấp nhận.

Có được sao chụp tất cả tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự không?

Được biết trong vụ án dân sự, đương sự có quyền ghi chép, sao chụp các tài liệu, chứng cứ. Cho hỏi có phải tất cả tài liệu đều được sao chụp không hay chỉ 1 số tài liệu thôi ạ.

Trả lời:

Khoản 8 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền của đương sự, trong đó có quyền:

- Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Mà Điều 109 Bộ luật này lại có quy định như sau:

- Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

- Tòa án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.

- Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.

Như vậy, không phải tất cả tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự đều được phép sao chụp.

Đương sự sẽ không được phép sao chụp những tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.

Có bắt buộc phải gửi kèm tài liệu chứng cứ theo đơn khởi kiện không?

Tôi có ý định nộp đơn khởi kiện nói về bức xúc vụ tranh chấp đất giữa nhà tôi và nhà hàng xóm, nhằm đòi lại quyền lợi cho mình. Tuy nhiên, tôi chưa gom đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết, nên tôi định nộp đơn khởi kiện trước rồi khi Tòa án yêu cầu nộp bổ sung, tài liệu chứng cứ thì mới nộp, như vậy có được không? Hay có bắt buộc phải gửi kèm tài liệu chứng cứ theo đơn khởi kiện không?

Trả lời:

Tại Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Đồng thời tại Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định: Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án .....

Như vậy, theo quy định thì khi bạn gửi đơn khởi kiện đến Tòa thì buộc phải có tài liệu, chứng cứ kèm theo bạn nhé.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

211 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào