Chủ tịch UBND cấp xã có được quyền huy động người dân tham gia chữa cháy không?

Nơi tôi cư trú xảy ra cháy, chủ tịch Ủy ban nhân dân xã huy động người dân là thanh niên khỏe mạnh tham gia chữa cháy, tuy nhiên một số người không đồng ý. Tôi muốn biết chủ tịch UBND xã huy động người tham gia chữa cháy có đúng thẩm quyền không? Những người từ chối tham gia chữa cháy có bị phạt không?

Chủ tịch UBND cấp xã có được huy động người dân tham gia chữa cháy không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy như sau:

a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì phải đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;

b) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện, tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;

.....

Như vậy, theo quy định như trên, chủ tịch UBND xã có quyền huy động người dân trên địa bàn quản lý của mình tham gia chữa cháy. Vì vậy, chủ tịch UBND xã của bạn huy động người dân trên địa bàn quản lý tham gia chữa cháy là đúng thẩm quyền.

Không chấp hành lệnh huy tham gia chữa cháy có bị phạt không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 45 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ về lực lượng, phương tiện, nguồn nước và các điều kiện khác phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;

b) Không chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

c) Không chấp hành lệnh huy động tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người có thẩm quyền;

d) Không bố trí, duy trì thang máy chữa cháy, phòng trực điều khiển chống cháy theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người có hành vi không chấp hành lệnh tham gia chữa cháy của chủ tịch UBND cấp xã có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trân trọng!

Phòng cháy chữa cháy
Hỏi đáp mới nhất về Phòng cháy chữa cháy
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy đối với dự án, công trình năm 2024 có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thiết kế PCCC là gì? Thời hạn thực hiện thẩm duyệt thiết kế PCCC là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hồ sơ phòng cháy chữa cháy hộ kinh doanh cá thể năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy gây chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận chuyển hàng nguy hiểm về cháy nổ?
Hỏi đáp Pháp luật
Khách sạn không niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định thành lập đội phòng cháy chữa cháy cơ sở mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phương án phòng cháy chữa cháy mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tra cứu thông tin kiểm định phòng cháy chữa cháy năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng cháy chữa cháy
210 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phòng cháy chữa cháy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào