Doanh nghiệp không công khai đầy đủ các nội dung về dự án bất động sản có bị phạt không

Tôi có dự định đầu tư vào dự án bất động sản của một doanh nghiêp, tuy nhiên doanh nghiệp này lại không công khai đầy đủ về các nội dung của dự án bất động sản. Như vậy doanh nghiệp có làm đúng luật không? Nếu không thì doanh nghiệp này có thể bị xử phạt như thế nào?

Doanh nghiệp công khai không đầy đủ các nội dung về dự án bất động sản có đúng không?

Căn cứ Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản như sau:

1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

2. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.

4. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.

5. Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

7. Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật này.

8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định như trên, việc doanh nghiệp này công khai không đẩy đủ thông tin về dự án bất động sản là trái quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp công khai không đầy đủ các nội dung về dự án bất động sản có bị phạt không

Căn cứ Khoản 1 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;

b) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;

c) Hợp đồng kinh doanh bất động sản không được lập thành văn bản hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật;

d) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công, chất lượng công trình theo quy định;

đ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.

Theo đó, hành vi của doanh nghiệp mà bạn nhắc tới có thể bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng. Ngoài ra doanh nghiệp này còn bị buộc phải cung cấp đầy đủ thông tin về dự án bất động sản.

Trân trọng!

Mạc Duy Văn

Doanh nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động có bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế có bắt buộc phải mở tài khoản kế toán hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách lập báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp siêu nhỏ 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi Mẫu 01-LĐTL bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập NLĐ của doanh nghiệp siêu nhỏ?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì ai phải nộp nợ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 1 thành viên có phải xin GPLĐ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi địa chỉ trụ sở chính công ty từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải làm thay đổi ở Sở kế hoạch đầu tư nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách ghi Mẫu 09-TT bảng kê chi tiền của doanh nghiệp theo Thông tư 200?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
259 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào