Kháng cáo vụ án dân sự quá hạn 10 ngày thì sẽ không được chấp thuận?

Kháng cáo vụ án dân sự quá hạn 10 ngày sẽ không được chấp thuận? Vụ án dân sự không có Hội thẩm nhân dân có thể diễn ra không? Vì bố em bị trễ hạn kháng cáo 10 ngày, nay lên Tòa làm thủ tục để được chấp thuận, không biết kết quả sẽ ra sao.  

Kháng cáo vụ án dân sự quá hạn 10 ngày sẽ không được chấp thuận?

Căn cứ Điều 275 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về trường hợp kháng cáo quá hạn như sau:

- Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

- Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.

Như vậy, đối với trường hợp trên do chưa có thông tin đầy đủ về nguyên nhân hay tình tiết cụ thể thì sẽ tùy thuộc vào tài liệu, chứng cứ liên quan và đại diện của các bên trong phiên họp xem xét kháng cáo để quyết định việc có chấp nhận việc kháng cáo hay không. 

Vụ án dân sự không có Hội thẩm nhân dân có thể diễn ra không?

Căn cứ Điều 63 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự như sau:

Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.

Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.

Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.

Bên cạnh đó, theo Điều 64 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự như sau:

Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.

Tiếp đó, tại Điều 65 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn như sau:

Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.

Như vậy, theo quy định hiện hành Hội đồng xét xử có thể sẽ không bao gồm Hội thẩm nhân dân trong một số trường hợp. Những trường hợp không có Hội thẩm nhân dân gồm các trường hợp khi có sự rõ ràng cụ thể (trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn) hoặc trường hợp đòi hỏi sự chuyên môn cao về xét xử (trường hợp xét xử phúc thẩm).

Trân trọng! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

279 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào