Trường hợp là con nuôi có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi không?

Trường hợp là con nuôi có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi hay không? Chia tài sản thừa kế như thế nào khi không có di chúc? Con đã thành niên không có tên trong di chúc có được hưởng thừa kế hay không? Xin được tư vấn.

Trường hợp là con nuôi có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi hay không?

Cha mẹ tôi vừa mới qua đời do tai nạn giao thông. Hiện ông bà nội cũng đã mất, chỉ còn có anh em tôi. Anh tôi 32 tuổi đã có gia đình, còn tôi 22 tuổi (là con nuôi của ba mẹ), anh trai không cho tôi nhận thừa kế của cha mẹ vì tôi là con nuôi, không có máu mủ và cha mẹ nuôi mất đi đột ngột quá nên cũng không để lại di chúc. Vậy giờ tôi phải làm thế nào để được nhận thừa kế của cha mẹ nuôi?

Trả lời: Theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

"Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này."

Do đó: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định của pháp luật.

Mặt khác, tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Do đó: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết thuộc hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên nhận thừa kế đối với phần di sản mà người chết để lại, mỗi người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định tại Điều 621 và Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế không được quyền hưởng di sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người thừa kế từ chối nhận di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Như vậy: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn là con nuôi của cha mẹ bạn. Nên bạn được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, bạn và anh trai bạn (con ruột của cha mẹ bạn) sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau đối với di sản mà cha mẹ bạn để lại sau khi chết.

Việc anh trai bạn không cho bạn hưởng thừa kế đối với phần di sản mà cha mẹ bạn để lại với lý do bạn chỉ là con nuôi của cha mẹ bạn là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết theo thẩm quyền.

Lưu ý: bạn sẽ không được quyền hưởng di sản mà cha mẹ bạn để lại khi thuộc một trong các trường hợp không được hưởng di sản đã được trích dẫn trên đây.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Chia tài sản thừa kế như thế nào khi không có di chúc?

Xin chào các luật sư. Gia đình em có vấn đề sau đây cần các luật sư giải đáp giúp ạ. Cụ thể là ông nội em mất có để lại một khối tài sản tương ứng giá trị khoản 1 tỷ đồng. Nhưng ông em mất đi không để lại di chúc. Ông của em có 3 người con. Và hiện tại bà của em và cả ba người con của ông nội đều còn sống. Vậy tài sản thừa kế mà ông em để lại sẽ được chia như thế nào?

Trả lời: Theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc.

Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì ông nội bạn mất đi không để lại di chúc. Nên di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây và thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì Bà nội và ba người con của ông nội bạn được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Do đó: Bà nội và ba người con của ông nội bạn được xác định là người thừa kế đối với phần di sản thừa kế của ông nội bạn.

Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Như vậy: Theo quy định được trích dẫn trên đây thì những người thừa kế cùng hàng (cùng hàng thừa kế thứ nhất, hoặc cùng hàng thừa kế thứ hai, hoặc cùng hàng thừa kế thứ ba) được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Do đó: Bà nội và ba người con của ông nội bạn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà ông nội bạn để lại bằng nhau.

Ví dụ: Ông nội bạn để lại số tài sản có giá trị tương đương 1 tỷ đồng. Thì bà nội và ba người con của ông nội bạn, mỗi người sẽ được hưởng phần di sản có giá trị tương đương 250.000.000 đồng.

Lưu ý: Trường hợp bà nội và ba người con của ông nội bạn thuộc trường hợp từ chối nhận di sản (Điều 620 Bộ luật dân sự 2015) hoặc thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản (Điều 621 Bộ luật dân sự 2015) thì không được hưởng di sản do ông nội bạn để lại.

Khi đó, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho các người thừa kế còn lại.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Con đã thành niên không có tên trong di chúc có được hưởng thừa kế hay không?

Tôi và chồng có với nhau 3 người con, trong đó có một đứa bị khuyết tật nặng, đã 20 tuổi nhưng chỉ nằm một chỗ, không thể làm được gì cả, cong hai đúa con còn lại thì bình thường, thông minh, ngoan ngoãn. Ông nhà tôi chỉ thương hai đứa bình thường còn đứa con khuyết tật thì không được ông thương yêu và bị hắt hủi. Nhưng nó đâu có biết gì. Rồi ông nhà tôi mất và có để lại di chúc chia tài sản của ông ấy cho hai đứa con, còn thằng út bị khuyết tật thì không được gì? Vậy xin cho tôi hỏi, nếu như vậy thì nó không được hưởng thừa kế của ông ấy đúng không?

Trả lời: Tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

"Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì những người là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3.

Tuy nhiên, trường hợp con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động thuộc các trường hợp sau đây thì không được hưởng thừa kế theo quy định trên:

- Từ chối nhận di sản;

- Những người không có quyền hưởng di sản:

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp trên đây, thì con út của bạn đã 20 tuổi, bị khuyết tật nặng, không thể làm gì cả và chỉ nằm một chỗ nên có thể được xác định thuộc trường hợp con đã thành niên mà không có khả năng lao động và không được chồng bạn cho hưởng di sản theo di chúc, nhưng vẫn thuộc trường hợp được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản của cha bạn được chia theo pháp luật.

Trường hợp con trai bạn bạn từ chối nhận di sản hoặc thuộc các trường hợp không có quyền hưởng di sản được trích dẫn trên đây thì không được hưởng di sản thừa kế.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Hưởng thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Hưởng thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Con nuôi có được thừa kế thế vị hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu nội có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con rể có được hưởng thừa kế theo pháp luật khi bố mẹ vợ mất hay không? Những trường hợp nào có di chúc nhưng vẫn chia thừa kế theo pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Nếu chia di sản theo pháp luật thì tứ thân phụ mẫu có được hưởng thừa kế hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tòa đang giải quyết đơn ly hôn có được hưởng thừa kế của chồng không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp sống chung như vợ chồng được hưởng thừa kế bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Bố mất không để lại di chúc thì con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng thừa kế khi là con của vợ hai không?
Hỏi đáp pháp luật
Chỉ ly thân, chưa ly hôn có được hưởng thừa kế của chồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hưởng thừa kế
690 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hưởng thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào