Vợ đã chuyển khẩu sang nhà chồng có được nhận thừa kế từ mẹ đẻ hay không?

Vợ đã chuyển khẩu sang nhà chồng có được nhận thừa kế từ mẹ đẻ không? Con chưa thành niên chắc chắn được hưởng 2/3 suất của người thừa kế? Đối với quyền thừa kế là quyền sử dụng đất thì bao nhiêu tuổi được hưởng?

Vợ đã chuyển khẩu sang nhà chồng có được nhận thừa kế từ mẹ đẻ không?

Vợ tôi là quê ở Ninh Bình, nay lấy chồng và đã chuyển khẩu về Lạng Sơn là khẩu nhà tôi. Mẹ vợ tôi nay sức khỏe yếu, bà có 1 mảnh đất và 1 sổ tiết kiệm là tài sản riêng của bà. Giờ vợ tôi chuyển khẩu về nhà chồng rồi có được nhận thừa kế nếu mẹ mất không? Gia đình bên ngoại vợ tôi thì mất hết rồi, bố vợ cũng đã mất, giờ chỉ còn vợ tôi và 1 cậu em vợ thôi. 

Trả lời: Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì những người được nhận thừa kế được xác định dựa vào nội dung di chúc hoặc được chia thừa kế theo pháp luật. Việc cá nhân đã chuyển khẩu đi nơi khác, không có chung hộ khẩu với người để lại di sản không có ảnh hưởng đến quyền nhận di sản thừa kế.

*Trường hợp mẹ vợ bạn mất có để lại di chúc: Nếu di chúc hợp pháp thì việc chia di sản thừa kế sẽ theo di chúc của bà.

*Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc mà di chúc không hợp pháp:

Theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.

Theo Điều 651 Bộ luật này thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Do đó, trường hợp mẹ vợ bạn mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản bà để thì di sản của bà sẽ được chia cho vợ bạn và em vợ.

Con chưa thành niên chắc chắn được hưởng 2/3 suất của người thừa kế?

Tôi có trường hợp, bố để lại di chúc cho các con, tuy nhiên trong số đó có một người đã từ chối nhận di sản mặc dù mới 15 tuổi, Khi chia thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì có được hưởng mức 2/3 suất thừa kế đó không?

Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

-  Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Căn cứ Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Như vậy, đối với việc từ chối nhận di chúc theo điều 620 trên thì không thuộc đối tượng hưởng phần di sản mức 2/3 trên.

Đối với quyền thừa kế là quyền sử dụng đất thì bao nhiêu tuổi được hưởng?

Chào chuyên viên, mình có thắc mắc như sau: Bao nhiêu tuổi thì được hưởng quyền thừa kế là quyền sử dụng đất? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.

Trả lời: Tại căn cứ Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế được quy định như sau:

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật này thì người chưa thành niên được quy định như sau:

1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, theo quy định trên pháp luật không quy định giới hạn độ tuổi hưởng thừa kế, chỉ cần người đó còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản là tài sản thừa kế của người chưa thành niên thì cần phải có sự đồng ý của người đại diện pháp luật.

Trân trọng!

Thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Hỏi đáp Pháp luật
Con nuôi sẽ được thừa kế tài sản hợp pháp trong trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải con chưa thành niên sẽ được hưởng 2/3 suất của người thừa kế không?
Hỏi đáp pháp luật
Người thừa kế trong dân sự là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ sơ sinh có quyền thừa kế không? Quy định về việc hưởng di sản của trẻ sơ sinh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Người quản lý tài sản thừa kế có được nhận thù lao trong việc quản lý tài sản thừa kế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế
286 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào