Mức phạt vi phạm quy định về Giấy chứng nhận chuyên môn của thuyền viên, người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy

Theo quy định của pháp luật hiện nay về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.  Cho hỏi việc xử phạt vi phạm quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn đối với thuyền viên, người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy được quy định như thế nào?

Xử phạt vi phạm quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn đối với thuyền viên, người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy nội địa

Căn cứ Điều 22 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thuyền viên, người lái phương tiện không mang theo giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lái phương tiện không có chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn không phù hợp với loại phương tiện theo quy định hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ chuyên môn.

3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với thuyền viên không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hết hiệu lực theo quy định hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng tư;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì;

d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn, tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ chuyên môn hoặc kê khai không đúng sự thật để được cấp, cấp lại, đổi chứng chỉ chuyên môn hoặc sử dụng chứng chỉ chuyên môn có số sê ri ở mặt sau không trùng với số sê ri được cấp mới nhất trong sổ cấp của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ chuyên môn không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn, tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng hoặc kê khai không đúng sự thật để được cấp, cấp lại, đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng có số sê ri ở mặt sau không trùng với số sê ri được cấp mới nhất trong sổ cấp của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn không thuyền trưởng, máy trưởng không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này;

b) Tịch thu giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn đối với trường hợp kê khai không đúng sự thật để được cấp, đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn có số sê ri ở mặt sau không trùng với số sê ri được cấp mới nhất trong sổ cấp của cơ quan có thẩm quyền cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy này hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc nộp lại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy này theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.

Xử phạt vi phạm quy định về đào tạo, bổ túc, bồi dưỡng thuyền viên, người lái phương tiện giao thông đường thủy nội địa

Căn cứ Điều 23 Nghị định này có quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện thực hành không có biển “phương tiện huấn luyện” theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện thi thực hành không phù hợp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không bảo đảm điều kiện phòng học và phòng thi, kiểm tra theo quy định;

b) Không bảo đảm tiêu chuẩn xưởng và khu vực thực hành theo quy định;

c) Tài liệu giảng dạy không bảo đảm theo quy định;

d) Thiếu từ 01 giáo viên dạy lý thuyết, giáo viên dạy thực hành hoặc giáo viên dạy lý thuyết, giáo viên dạy thực hành không bảo đảm điều kiện theo quy định;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung, chương trình đào tạo theo quy định;

e) Không thực hiện đúng quy chế tuyển sinh theo quy định;

g) Tổ chức đào tạo tại địa điểm không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên hoặc tổ chức đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa không đúng theo giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên đã được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo, thuyền viên, người lái phương tiện trong thời gian cơ sở đào tạo bị đình chỉ hoạt động.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với cơ sở đào tạo vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.

Trân trọng!

Thuyền viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuyền viên
Hỏi đáp Pháp luật
Thuyền viên làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài cần báo trước bao nhiêu ngày trước khi nghỉ việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi quy định về giá trị sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên từ ngày 01/9/2023?
Hỏi đáp pháp luật
Ngạch thuyền viên kiểm ngư
Hỏi đáp pháp luật
Điều khiển tàu thủy nội địa có trọng tải 200 tấn không có sổ danh bạ thuyền viên phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Thuyền viên là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thuyền viên tàu thủy nội địa không có chứng chỉ chuyên môn phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Thuyền viên tàu thủy nội địa sử dụng chứng chỉ nghiệp vụ giả bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thuyền viên tàu thủy nội địa đang làm việc có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililit máu bị xử phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Không bố trí thuyền viên trông coi phương tiện khi thuyền neo đậu bị xử phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng thuyền viên tàu thủy nội địa không có tên trong danh bạ thuyền viên bị xử phạt thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuyền viên
784 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuyền viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào