Quy định về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan thuộc hệ thống Tòa án nhân dân

Theo quy định hiện nay về về công tác văn thư trong hệ thống Tòa án nhân dân.  Cho hỏi việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan thuộc hệ thống Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?

Quy định về quản lý con dấu của cơ quan thuộc hệ thống Tòa án nhân dân

Căn cứ Điều 31 Quy chế công tác văn thư trong hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-TANDTC năm 2022 có quy định về quản lý con dấu của cơ quan thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như sau:

1. Việc quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư được thực hiện theo Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác văn thư.

2. Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có con dấu riêng khi được khắc dấu, đổi dấu phải theo hướng dẫn của Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao. Ngay sau khi nhận con dấu từ cơ quan Công an về phải lưu mẫu dấu và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng con dấu tại Phòng Hành chính - Tư pháp thuộc Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao.

Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện khi được khắc, đổi dấu phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Ngay sau khi nhận con dấu từ cơ quan Công an về phải lưu mẫu dấu và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng con dấu tại Văn thư cơ quan, đơn vị.

3. Trường hợp đơn vị có quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể, kết thúc nhiệm vụ có hiệu lực thi hành thì Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện phải thu hồi con dấu và nộp lại con dấu cho cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

4. Trường hợp tạm đình chỉ sử dụng con dấu, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu phải thu hồi con dấu và phải thông báo cho cơ quan Công an cấp giấy phép khắc dấu và các cơ quan liên quan biết.

5. Con dấu của cơ quan, đơn vị được giao cho cán bộ văn thư giữ và đóng dấu tại cơ quan. Người làm công tác văn thư được giao quản lý con dấu có trách nhiệm:

a) Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.

b) Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, đơn vị.

c) Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền.

Quy định về sử dụng con dấu của cơ quan thuộc hệ thống Tòa án nhân dân

Căn cứ Điều 32 Quy chế này việc sử dụng con dấu của cơ quan thuộc hệ thống Tòa án nhân dân được quy định như sau:

1. Con dấu của cơ quan phải được bảo quản an toàn trong giờ làm việc cũng như ngoài giờ làm việc tại phòng làm việc của công chức làm công tác văn thư. Trường hợp cần đưa con dấu ra khỏi trụ sở làm việc của Tòa án nhân dân phải được sự đồng ý của Chánh án hoặc Chánh Văn phòng và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng con dấu.

Không được giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của Chánh án hoặc Chánh Văn phòng.

Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng, công chức được giao quản lý và sử dụng con dấu phải báo cáo Chánh Văn phòng làm thủ tục đổi con dấu. Trường hợp con dấu bị mất, phải báo cáo Chánh án hoặc Chánh Văn phòng và Cơ quan công an nơi xảy ra mất con dấu.

2. Việc sử dụng con dấu được quy định như sau (đối với tài liệu hành chính):

a) Những văn bản được đóng dấu của cơ quan là những văn bản, giấy tờ do Chánh án các cấp ký; các Phó Chánh án ký thay (KT.) Chánh án; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao ký thừa lệnh (TL.) hoặc ký thừa ủy quyền (TUQ.) Chánh án.

b) Các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao có con dấu riêng khi ban hành văn bản trong phạm vi quyền hạn được giao phải đóng dấu của đơn vị đó.

Trường hợp đặc biệt nếu được Chánh án ủy quyền thì Lãnh đạo cấp phòng được quyền ký và đóng dấu cơ quan.

3. Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi các văn bản đúng hình thức, thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền.

4. Không được đóng dấu trong các trường hợp sau: Đóng dấu vào giấy không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền.

Trân trọng!

Mạc Duy Văn

Tòa án nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Tòa án nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
5 Tòa án nhân dân có người được xác minh tài sản thu nhập của cá nhân năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền là gì? Những tranh chấp dân sự nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Hỏi đáp pháp luật
Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án?
Hỏi đáp pháp luật
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Bộ luật tố tụng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là tạm ngừng phiên tòa? Trường hợp nào được tạm ngừng phiên tòa dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu người đại diện trong hòa giải Tòa án? Trình tự phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi các bên thỏa thuận cả Trọng tài và Tòa án có quyền giải quyết tranh chấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án nhân dân có được trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những quyết định, hành vi nào trong tòa án nhân dân có thể được khiếu nại?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay Tòa án nhân dân cấp tỉnh có những tòa chuyên trách nào? Thẩm quyền của các tòa chuyên trách là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tòa án nhân dân
2020 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tòa án nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào