Hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú nào sẽ bị phạt tiền đến 4.000.000 đồng?

Xin được hỏi là hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú nào sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng? Với mức phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng thì sẽ là hành vi nào? Ngoài ra thì có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hay hình thức bổ sung nào không?

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú

Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

- Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;

- Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;

- Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;

- Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú

Căn cứ Khoản 4 Điều này quy định về việc phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

- Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

- Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

- Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;

- Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;

- Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú

Căn cứ Khoản 5 Điều 9 Nghị định này quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm b và c khoản 4 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Bên cạnh đó, biện pháp khắc phục hậu quả cũng được quy định tại Khoản 6 Điều này:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và g khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.

Võ Ngọc Nhi

Cư trú
Hỏi đáp mới nhất về Cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp tạm thời chưa được chuyển nơi cư trú năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Xác nhận thông tin cư trú cho hộ gia đình không nhất thiết phải cần có ý kiến của chủ hộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Sắp tới, công dân khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú không cần mang theo giấy tờ chứng minh?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Người nước ngoài được phép cư trú, đi lại ở khu vực nào trên lãnh thổ Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký khai sinh cho trẻ theo nơi người cha cư trú hoặc nơi trẻ em thực tế sinh sống
Hỏi đáp pháp luật
Bộ công an có trách nhiệm gì về quản lý cư trú?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có trách nhiệm như thế nào trong quản lý cư trú?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cư trú
434 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào