Việc báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe khu vực, địa phương (mới nhất)?

Hiện nay quy định thế nào về việc báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe khu vực, địa phương theo quy định mới nhất? Mong được giải đáp.

Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư 34/2021/TT-BGTVT quy định mới về báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe khu vực, địa phương như sau:

- Tên báo cáo: Báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe;

- Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả kiểm tra tải trọng xe;

- Đối tượng thực hiện báo cáo: Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải;

- Cơ quan nhận báo cáo: Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

- Phương thức gửi nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;

- Tần suất thực hiện báo cáo: định kỳ hàng quý và hàng năm;

- Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 22 tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý; trước ngày 22 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;

- Thời hạn chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý đối với báo cáo hàng quý; từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;

 Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục của Thông tư này.

Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Thông tư 34/2021/TT-BGT VT quy định về báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe của Tổ chức được giao quản lý, bảo trì đường bộ như sau:

- Tên báo cáo: Báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe;

- Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả kiểm tra tải trọng xe;

- Đối tượng thực hiện báo cáo: Tổ chức được giao quản lý, bảo trì đường bộ;

- Cơ quan nhận báo cáo: Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải theo phạm vi, trách nhiệm quản lý;

- Phương thức gửi nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;

- Tần suất thực hiện báo cáo: định kỳ hàng quý và hàng năm;

- Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 18 tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý; trước ngày 18 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;

- Thời hạn chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý đối với báo cáo hàng quý; từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;

- Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục của Thông tư này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

153 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào