Có đuợc sa thải vì nguời lao động sinh con?

Kính gửi Luật sư uy tín Hải Phòng! Mình ký hợp đồng lao động 2 năm với bệnh viện A trong thời gian đó không được sinh con, nhưng 1 năm tôi đã có bầu và bệnh viện cho tôi nghỉ việc. Vậy việc sa thải đó đúng không? Theo căn cứ pháp lý nào? nếu tôi khiếu nạy bệnh viện thì cần những thủ tục gì?

 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 39 và khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động 2012 thì: “Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ vì lý do nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động  là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”

Theo thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng lao động của bạn với bệnh viện A có quy định không được sinh con, tuy nhiên với điều kiện này là không hợp pháp do đó hợp đồng sẽ vô hiệu 1 phần, việc công ty sa thải bạn là hoàn toàn không đúng pháp luật.

Để khiếu nại bệnh viện thì khi bệnh viện chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, bạn cần yêu cầu bệnh viện phải có văn bản chính thức và giao cho người lao động một bản.

Trường hợp người sử dụng lao động là bệnh viện cố tình không ban hành hoặc ban hành nhưng không giao thì người lao động vẫn đi làm bình thường, nếu không cho vào làm việc thì phải yêu cầu lập biên bản, nếu không lập biên bản thì cần liên hệ Ban chấp hành công đoàn của Công ty, nếu Công ty chưa thành lập tổ chức công đoàn thì liên hệ Liên đoàn lao động cấp quận, huyện hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý  lao động cấp quận, huyện để được can thiệp và làm bằng chứng sau này.

Khởi kiện ra Tòa :

Để bảo vệ quyền lợi cho mình, người lao động phải khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo quy định tại Điều 166 khoản 2 Bộ Luật lao động, trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải  thì người lao động không cần thiết phải qua thủ tục hòa giải.

Do vậy, người lao động làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án.

Thời hiệu khởi kiện khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là 01 năm kể từ ngày bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật ( Điều 167 Bộ luật lao động ), nếu để quá thời gian trên, người lao động không còn quyền khởi kiện.

Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án cấp quận, huyện nơi Công ty đóng trụ sở hoặc Tòa án cấp quận, huyện nơi người lao động cư trú ( Điều 36 Bộ Luật tố tụng dân sự ).

Hồ sơ  khởi kiện gồm:

1. Đơn khởi kiện:

Đơn khởi kiện phải nêu rõ yêu cầu để Tòa giải quyết.

Cụ thể :

Nếu muốn trở lại làm việc :

+ Yêu cầu nhận trở lại làm việc ( Điều 41 Bộ Luật lao động );

+ Số tiền bồi thường ( Ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp );

+ Số tiền lương, phụ cấp những ngày không được làm việc ( Điều 41 Bộ Luật lao động );

+ Đóng bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp thời gian không được làm việc;

Nếu không muốn trở lại làm việc:

+ Ngoài các khoản trên, hai bên thỏa thuận bồi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng;

+ Trợ cấp thôi việc;

+ Thanh toán ngày phép năm ( nếu chưa nghỉ );

+ Chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội, thất nghiệp, sổ lao động;

2.  Hợp đồng lao động;

3. Quyết định, Thông báo nghỉ việc;

4. CMND, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú ( sao y )

5. Các loại giấy tờ khác nếu có.

Thư Viện Pháp Luật

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

195 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào