Đất cơ sở tôn giáo có phải là đất tín ngưỡng không?
Căn cứ Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai 2013 quy định:
Điều 159. Đất cơ sở tôn giáo
1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
Điều 160. Đất tín ngưỡng
1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, có thể thấy sự khác biệt nhất về đối tượng giữa 02 loại đất này bởi đất cơ sở tôn giáo thì bao gồm: Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo còn đối với đất tín ngưỡng thì bao gồm: Đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chí xác định di sản văn hoá phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền gồm những gì?
- Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu E-HSDT theo Thông tư 01 như thế nào?
- Từ 1/7/2024, 3 đối tượng nào vẫn tiếp tục được áp dụng phụ cấp đặc thù?
- Hướng dẫn tra cứu mã vận đơn Giấy báo điểm thi ĐGNL Đại học quốc gia TPHCM năm 2024?
- Mẫu báo cáo tiến độ thi công xây dựng công trình mới nhất năm 2024?