Lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự 2005 được xác định như thế nào?

Ban biên tập cho hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 là như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.

Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự 2005 quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2017 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:

- Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc).


Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, có quy định:

- Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

+ Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng tương ứng với thời gian vay chưa trả lãi. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ.

Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc);

+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);

- Khi xác định lãi, lãi suất theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án không được tính lãi trên nợ lãi chưa trả.

Ban biên tập phản hồi thông tin.

Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản
Hỏi đáp mới nhất về Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất cho vay có làm vô hiệu hợp đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất của hợp đồng trả góp
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất vay tài sản trong pháp luật dân sự
Hỏi đáp pháp luật
Về lãi suất tối đa trong hợp đồng vay tiền
Hỏi đáp pháp luật
Đi vay tiền lãi suất 50 ngàn/1triệu/tháng thì có được xem là vay nặng lãi không?
Hỏi đáp pháp luật
Nhận cầm cố tài sản với lãi suất 150%/năm của khoản tiền vay bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất cho vay tối đa hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất tối đa khi cho vay là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Hỏi đáp pháp luật
Cho vay lãi suất 2%/tháng có phải cho vay nặng lãi không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản
Thư Viện Pháp Luật
272 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào