Quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng là công dân Việt Nam và Lào
Quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng là công dân Việt Nam và Lào được quy định tại Điều 26 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:
1. Quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi vợ chồng cùng cư trú.
2. Nếu hai vợ chồng cùng một quốc tịch nhưng cư trú mỗi người ở một nước ký kết thì quan hệ pháp lý giữa họ tuân theo pháp luật của Nước ký kết mà họ là công dân.
3. Nếu hai vợ chồng mang quốc tịch khác nhau và mỗi người cư trú ở một Nước ký kết thì quan hệ pháp lý giữa họ tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi cư trú chung cuối cùng của vợ chồng đó.
4. Nếu vợ chồng theo quy định tại khoản 3 của Điều này chưa bao giờ có nơi cư trú chung thì quan hệ pháp lý giữa họ tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi có cơ quan tư pháp nhận được đơn kiện.
5. Cơ quan tư pháp có thẩm quyền giải quyết vấn đề quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng là cơ quan tư pháp của Nước ký kết quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 của Điều này, thì Cơ quan tư pháp của các Nước ký kết đều có thẩm quyền giải quyết.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời điểm chốt số liệu báo cáo thu nội địa tháng là khi nào?
- Học sinh xuất sắc và học sinh tiêu biểu danh hiệu nào cao hơn?
- Cách điền Mẫu 02-TSCĐ biên bản thanh lý tài sản cố định cho mọi doanh nghiệp?
- Biển số xe 18 là của tỉnh nào? Biển số xe 18 theo đơn vị hành chính cấp huyện là bao nhiêu?
- Từ 1/7/2024, giấy tờ sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân có được giữ nguyên giá trị sử dụng?