Xử lý thế nào khi bị đe dọa tung hình ảnh, video nhạy cảm lên mạng xã hội?

Chào anh chị! Tôi có thắc mắc rất mong nhận được giải đáp tư vấn từ anh chị. Bạn tôi và bạn trai yêu nhau được 3 năm, 2 người đã dọn về sống với nhau như vợ chồng. Gần đây, do xảy ra mâu thuẫn nên bạn tôi đòi chia tay và người bạn trai kia cũng đã đồng ý. Tuy nhiên, sau khi chia tay, người bạn trai đó lại nhắn tin đe dọa sẽ tung hình ảnh, clip nhạy cảm của bạn tôi lên facebook cho mọi người cùng thấy. Bạn tôi rất lo sợ và hoảng loạn. Vậy cho tôi hỏi bạn tôi có thể làm gì trong trường hợp này? Xin chân thành cảm ơn!

Điều 21 Hiến pháp 2013 đã bảo vệ quyền về hình ảnh riêng tư, bí mật của cá nhân:

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

Đồng thời, tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về quyền đối với hình ảnh, và quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. Cụ thể là tại Khoản 1 Điều 32 quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh:

Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Hay tại Khoản 1 Khoản 2 Điều 38 Bộ luật này cũng quy định:

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy, trong trường hợp bạn đưa ra, việc người bạn trai đang dự định tung hình ảnh, video nhạy cảm, thông tin về đời sống riêng tư của người bạn bạn cho những người khác mà không có sự cho phép của người bạn gái thì đang xâm phạm quyền về hình ảnh, về bí mật đời sống riêng tư của người bạn gái, ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm và uy tín cá nhân của người bạn gái.

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm cũng như hậu quả xảy ra thì người bạn trai này có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm dân sự hoặc nặng hơn là có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

- Chịu trách nhiệm hành chính: Trong trường hợp này, bạn không nói rõ, người đó đã gửi và phát tán hình ảnh, video của người bạn gái hay chưa. Nếu anh ta đã phát tán hình ảnh, video đó trên Facebook mà không có sự đồng ý của người bạn gái, nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người bạn gái thì anh ta có thể bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện về hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

- Chịu trách nhiệm dân sự: Trong trường hợp này căn cứ theo khoản 3 Điều 32, khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quyền của cá nhân đối với hình ảnh, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân thì ngoài việc buộc phải xin lỗi công khai thì còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

- Chịu trách nhiệm hình sự: Trường hợp hành vi của người bạn trai được thực hiện trên thực tế và xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của bạn thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, cụ thể:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người bạn trai đó có thể bị phạt tù lên tới 02 năm cho hành vi này.

Như vậy, từ những căn cứ pháp lý và phân tích nêu trên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời ngăn chặn hành vi của người bạn trai, bạn của bạn có thể trình báo lên cơ quan công an nơi người bạn trai đó đang cư trú. Hoặc nếu bạn của bạn có chứng cứ chứng minh người bạn trai này đã thực hiện việc phát tán, lan truyền những hình ảnh, video nhằm mục đích xúc phạm danh dự của mình, thì bạn của bạn có thể làm đơn tố cáo lên cơ quan công an quận/huyện về hành vi làm nhục người khác, hoặc khởi kiện ra Tòa án để được bảo vệ quyền lợi của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.

Trân trọng!

Mạng xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Mạng xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng trí tuệ nhân tạo để tạo ra nội dung khiêu dâm đăng lên mạng bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Phạt người tung tin đồn 'câu like' trên mạng xã hội
Hỏi đáp pháp luật
Phạt thế nào với người tung tin đồn 'câu like' trên mạng xã hội?
Hỏi đáp pháp luật
Mạng xã hội trực tuyến là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bị người khác đăng hình lên mạng xã hội facebook với mục đích xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác
Hỏi đáp pháp luật
Bán hàng qua mạng xã hội có phải đóng thuế không?
Hỏi đáp pháp luật
Xin cho biết, loại trang thông tin điện tử và mạng xã hội nào phải hoàn thành thủ tục cấp phép?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải cha mẹ sắp bị cấm đăng ảnh con trên mạng xã hội?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
Hỏi đáp pháp luật
Trang mạng xã hội
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mạng xã hội
Nguyễn Thị Ân
346 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mạng xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào