Cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ xử lý như thế nào khi tranh chấp?

Ông Hải cầm cố giấy chuyển nhương quyền sử dụng đất của Bà Xuân (bà Xuân không biết việc cầm cố) cho ông An để vay 200 triệu đồng với lãi suất 25%/năm. Sau một thời gian ông Hải không trả được và bị ông An đòi nợ, đồng thời bà Xuân cũng yêu cầu ông Hải trả lại giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Xin hỏi, trong trường hợp này, hướng xử lý của tòa án sẽ như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.

Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản bao gồm:

- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Như vậy quyền tài sản cũng được coi là tài sản và quyền sử dụng đất cũng được xếp vào nhóm quyền tài sản. Tuy nhiên, cần hiểu rằng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là quyền tài sản mà chỉ là căn cứ pháp lý ghi nhận quyền tài sản của một chủ thể mà thôi. Do đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản thân nó không mang giá trị nào khác. Hơn nữa giấy chứng nhận này không đứng tên ông Hải.

Căn cứ Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất như sau:

- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Như vậy việc cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trái với quy định của pháp luật về. Hướng xử lý sẽ được căn cứ vào quy định tại Điều 123 Bộ Luật dân sự 2015 về giao dịch vô hiệu như sau:

- Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

- Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Vậy hướng xử lý của tòa có thể theo hướng tuyên bố hợp đồng cầm cố giữa ông Hải và ông An bị vô hiệu. Ông An phải trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Xuân và ông Hải trả lại cho ông An số tiền 200 triệu đồng. Căn cứ vào hậu quả pháp lý khi tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu tại Khoản 1,2 Điều 131 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:

- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mượn nhà mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất hình thành từ hoạt động lấn biển không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Sửa đổi quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung thêm trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng sở hữu gồm có những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục làm sổ đỏ cho đất thừa kế theo quy định pháp luật là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không được cấp giấy chứng nhận?
Hỏi đáp Pháp luật
Một công đất bằng bao nhiêu mét vuông? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sử dụng đơn vị công đất hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
177 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào