Nghỉ việc không báo trước phải bồi thường cho công ty những gì?

Tôi đang làm việc tại một doanh nghiệp nước ngoài tại Hà Nội được hơn 1 năm. Trước đây tôi có ký kết hợp đồng với công ty là 6 tháng,thời hạn đến 31/10/2018. Sau đó nhiều lần tôi đã gọi điện thoại với giám đốc cũng như phòng nhân sự,người quản lý để hỏi về hợp đồng tiếp theo nhưng không chờ mãi cũng không thấy hợp đồng. Nay gia đình tôi có việc nên tôi đã nộp đơn xin thôi việc vào ngày 19/3/2019 và dự định nghỉ vào ngày 04/04/2019 nhưng công ty yêu cầu tôi phải thực hiện đủ 45 ngày báo trước rồi mới xét duyệt cho nghỉ. Vậy nếu tôi tự ý nghỉ mà k thực hiện đủ 45 ngày thì có vi phạm luật lao động không? 

Thứ nhất, về Hợp đồng lao động hiện tại của bạn:

Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động 2012 quy định:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
...
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Như bạn trình bày là bạn có ký hợp đồng 06 tháng với công ty đến hết ngày 31/10/2018, sau đó bạn tiếp tục làm việc và không có ký thêm hợp đồng với doanh nghiệp. Do đó trong trường hợp này bạn đã đương nhiên giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Thứ hai, Về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì:

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
...
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
...
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

=> Đối với HĐLĐ xác định thời hạn thì bạn chỉ cần báo trước 30 ngày. HĐLĐ không xác định thời hạn phải báo trước 45 ngày. Như phân tích ở trên thì HĐLĐ của bạn là HĐLĐ xác định thời hạn 24 tháng nên khi nghỉ việc bạn chỉ cần báo trước 30 ngày.

Thứ ba, các khoản bồi thường khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 về Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì:

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Do đó,

- Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì bạn phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Bồi thường cho người lao động 15 ngày nghỉ không báo trước (do bạn đã báo trước 15 ngày).

- Nếu trong quá trình làm việc doanh nghiệp cử bạn đi đào tạo, học nghề thì bạn phải bồi thường khoản tiền này. Trường hợp không có cử đi đào tạo, học nghề thì đương nhiên bạn sẽ không bồi thường khoản này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.

Trân trọng!

Hồ Văn Ngọc

Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả lương đúng hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào khi chấm dứt hợp đồng lao động thì được kéo dài thời gian thanh toán nghĩa vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng không công bằng thì giải quyết như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời gian dự sinh thì người lao động có được hưởng chế độ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thôi việc đối với người lao động vì lý do kinh tế chỉ được thực hiện khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không gửi thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không phải bắt buộc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bằng văn bản trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hợp đồng lao động
190 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào