Người có đất liền kề không ký xác nhận ranh giới đất có được cấp sổ đỏ?

Tôi có đăng ký cấp sổ đỏ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Họ có về đo đạt và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất có mặt của các chủ hộ có đất liên quan đến đất của chúng tôi. Trong đó có một chủ hộ không chịu ký xác nhận cho tôi mặc dù chúng tôi không có tranh chấp gì. Vậy có thể căn cứ vào bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để xác định ranh giới thửa đất và cấp sổ đỏ cho tôi được không?

Theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:

- Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;

- Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;

- Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính.

Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải phải được các bên liên quan là người sử dụng đất, những người sử dụng đất liền kề, và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có) ký xác nhận.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Trường hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc hoặc không ký xác nhận Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thì giải quyết như sau:

- Trường hợp 1: Người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc

+ Việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có).

+ Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận.

+ Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.

- Trường hợp 2: Người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

Như vậy: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì cơ quan chức năng đã có về đo đạt và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đối với diện tích đất mà bạn đang xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc đo đạc và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất có mặt của các chủ hộ có đất liên quan đến diện tích đất trên. Tuy nhiên có một chủ hộ chịu ký xác nhận cho tôi mặc dù bạn và người đó không có tranh chấp gì đối với diện tích đất trên.

Do đó: Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người đó không ký xác nhận. Thì cơ quan chức năng có thể căn cứ Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận để xác định ranh giới thửa đất làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn theo quy định.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Sổ đỏ
Hỏi đáp mới nhất về Sổ đỏ
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thế chấp sổ đỏ mới nhất 2023? Người sử dụng đất có được thế chấp sổ đỏ cho cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu xin cấp lại sổ đỏ mới nhất hiện nay? Thành phần hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đính chính Sổ đỏ mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sổ đỏ giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024: trường hợp đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có được cấp sổ đỏ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025, đất cấp sai thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí khi làm sổ đỏ lần đầu sẽ tăng từ ngày 01/01/2026?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp làm sổ đỏ được Nhà nước chi trả theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ từ ngày 01/01/2025? Tài sản gắn liền với đất nào không được cấp Sổ hồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ đỏ
Thư Viện Pháp Luật
472 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sổ đỏ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào