Phân chia rừng theo loài cây và theo trữ lượng
Tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định phân chia rừng theo loài cây và theo trữ lượng như sau:
Phân chia rừng theo loài cây:
1. Rừng gỗ, chủ yếu có các loài cây thân gỗ, bao gồm:
- Rừng cây lá rộng, bao gồm: rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng rụng lá và rừng lá rộng nửa rụng lá;
- Rừng cây lá kim;
- Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim.
2. Rừng tre nứa.
3. Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa và rừng hỗn giao tre nứa - gỗ.
4. Rừng cau dừa.
Phân chia rừng tự nhiên theo trữ lượng:
1. Đối với rừng gỗ, bao gồm:
- Rừng giàu: trữ lượng cây đứng lớn hơn 200 m3/ha;
- Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ lớn hơn 100 đến 200 m3/ha;
- Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ lớn hơn 50 đến 100 m3/ha;
- Rừng nghèo kiệt: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 50 m3/ha;
- Rừng chưa có trữ lượng: trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
2. Đối với rừng tre nứa: rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ; phân chia chi tiết theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Trên đây là quy định về phân chia rừng theo loài cây và theo trữ lượng.
Trân trọng!
Hồ Văn Ngọc
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiền đình chỉ lưu hành là gì? Có được đổi tiền đình chỉ lưu hành không?
- Năm 2024 lái xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35km/h bị phạt bao nhiêu tiền?
- Mã số hộ kinh doanh là gì? Mã số hộ kinh doanh có đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh không?
- Người lao động có bắt buộc phải cung cấp thông tin về tình trạng hôn nhân hay không?
- Lỗi không giữ khoảng cách an toàn khi lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?