Miễn đào tạo nghề Luật sư

Tôi từng công tác trong ngành Công an từ năm 2004 (Cơ quan Cảnh sát điều tra). Tôi được phong Điều tra viên sơ cấp năm 2008, đến năm 2012 tôi tự nguyện xin xuất ngũ vì hoàn cảnh gia đình (không bị kỷ luật). Xin vui lòng cho tôi hỏi: Trường hợp của tôi từng là Điều tra viên sơ cấp (phong năm 2008), nay tôi muốn hành nghề luật sư thì: 1./ Tôi có được miễn học lớp đào tạo nghề luật sư theo khoản 1 điều 13 Luật luật sư 2006, sửa đổi năm 2012 không? “Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư 1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên”. 2./ Tôi có được giảm 2/3 thời gian Tập sự hành nghề Luật sư theo khoản 2 Điều 16 Luật Luật sư 2006, sửa đổi năm 2012 không? “Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư 2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư”.

1. Trường hợp, từng là điều tra viên sơ cấp (phong năm 2008), muốn hành nghề luật sư có được miễn học lớp đào tạo nghề luật sư theo khoản 1, Điều 13 Luật luật sư năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012 không?
Căn cứ Điều 13 Luật luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì các đối tượng được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm:
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
Như vậy, đối với trường hợp trên, đã từng là Điều tra viên theo quy định tại khoản 1 Điều 13 thuộc trường hợp người được miễn đào tạo nghề luật sư.


2. Trường hợp, từng là điều tra viên sơ cấp (phong năm 2008), muốn hành nghề luật sư có được giảm 2/3 thời gian tập sự hành nghề luật sư theo khoản 2, Điều 16 Luật luật sư năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012 không?

Căn cứ khoản 1, Điều 14 Luật luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 về Tập sự hành nghề luật sư quy định:
 “Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư…”.

Căn cứ khoản 2, Điều 16 Luật luật sư sửa đổi, bổ sung 2012 và điểm b, khoản 1, Điều 3 Thông tư 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư “Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.”

 Như vậy, đối với trường hợp trên, đã từng là điều tra viên sơ cấp theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Luật luật sư sửa đổi, bổ sung 2012 và điểm b, khoản 1, Điều 3 Thông tư 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 thuộc trường hợp được giảm 2/3 thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Thư Viện Pháp Luật

Miễn đào tạo nghề luật sư
Hỏi đáp mới nhất về Miễn đào tạo nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp nào thì được miễn đào tạo nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Miễn đào tạo nghề Luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Quy định người được miễn đào tạo nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Giảng viên chính có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Con của luật sư thì có được miễn đào tạo nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật đang công tác tại trường đại học có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Những giấy tờ nào chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn đào tạo nghề luật sư
213 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn đào tạo nghề luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào