Thủ tục đổi biển số xe Hà Nội

Tôi có nhu cầu mua một chiếc xe oto cũ, biển tỉnh Hưng Yên, theo chủ xe cho biết xe này có chủ sở hữu trước là biển Hà Nội, như vậy tôi muốn đổi sang biển Hà Nội cần những thủ tục gì, lệ phí như làm sao? Hà Việt Kiên (kha***@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì hồ sơ gồm có:

1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Ngoài những giấy tờ trên thì theo Điều 9 Thông tư 15, chủ xe phải xuất trình các giấy tờ khác bao gồm:

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

Anh/Chị đối chiếu mình thuộc trường hợp nào để xuất trình giấy tờ phù hợp.

Về lệ phí:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC thì:

Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Và theo Điều 1 Quyết định 4601/QĐ-STC năm 2011 thì giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô cũ được quy định như sau:

Đối với các tài sản đã qua sử dụng được tính theo thời gian sử dụng kể từ năm sản xuất (năm sản xuất được tính là 01 năm) theo tỷ lệ % của giá trị tài sản mới.

- Thời gian đã sử dụng trong năm (01 năm): 85%

- Thời gian đã sử dụng trên 1 năm đến 3 năm: 70%

- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 năm đến 6 năm: 50%

- Thời gian đã sử dụng trên 6 năm đến 10 năm: 30%

- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%

Ví dụ như sau: Một chiếc Nissan Teana sản xuất và đăng ký lần đầu năm 2010, đến năm 2015 được bán cho một người sử dụng mới và đi đăng ký lần 2 thì thời gian sử dụng của chiếc xe được tính lên đến 6 năm. Vậy tại thời điểm hiện tại, xe có giá trị chỉ còn 50% so với thời điểm mua mới, khi đó thì mức phí trước bạ chủ sử dụng thứ 2 phải nộp là 2% x 50% giá trị lúc xe mua mới.

Do đó, tỷ lệ phí trước bạ tùy thuộc vào giá trị xe tại thời điểm đang sử dụng. Vì vậy, chi phí này càng thấp nếu xe càng cũ.

Về phí đổi biển số xe, theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC thì tại Hà Nội, lệ phí làm giấy đăng kí và biển số (nếu phải thay biển số) đối với xe ô tô (trừ loại chở người từ 9 chỗ trở xuống) có mức phí dao động từ 150.000 - 500.000 đồng và ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống có mức phí dao động từ 2.000.000 - 20.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục đổi biển số xe Hà Nội. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, Anh/Chị vui lòng xem chi tiết tại các văn bản pháp luật có liên quan để nắm rõ hơn vấn đề.

Trân trọng!

Biển số xe
Hỏi đáp mới nhất về Biển số xe
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 37 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Nghệ An cập nhật mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số AA là xe gì? Biển số xe máy có kích thước là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 13 tỉnh miền tây? Biển số xe bị thu hồi trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 18 là của tỉnh nào? Biển số xe 18 theo đơn vị hành chính cấp huyện là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 70 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Tây Ninh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 29 là của tỉnh nào? Biển số xe ô tô nền xanh được cấp cho cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 33 là của tỉnh nào? Màu sắc và sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài có ý nghĩa gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 82 là của tỉnh nào? Biển số xe 82 theo đơn vị hành chính cấp huyện là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 76 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Quảng Ngãi mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số xe
Thư Viện Pháp Luật
329 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển số xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào