Từ chối xác định lại mức độ khuyết tật mà không có lý do chính đáng bị phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì hành vi từ chối xác định lại mức độ khuyết tật mà không có lý do chính đáng sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Từ chối xác định lại mức độ khuyết tật mà không có lý do chính đáng;
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (từ chối xác định lại mức độ khuyết tật mà không có lý do chính đáng) có thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung quy định về mức xử phạt hành vi từ chối xác định lại mức độ khuyết tật mà không có lý do chính đáng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 144/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phân tích bằng HPLC để xác định myo-inositol trong thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh và thực phẩm dinh dưỡng cho người lớn theo TCVN 11912:2017 như thế nào?
- Mức ưu tiên các đối tượng địa lý khi thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:250.000 theo Tiêu chuẩn quốc gia QCVN 74:2023/BTNMT?
- Hạn nộp tờ khai thuế quý 1/2024 là khi nào? Quá hạn nộp tờ khai thuế quý 1/2024 bị phạt bao nhiêu tiền?
- Ngày 21 tháng 4 là ngày gì? Có các loại thư viện nào theo pháp luật Việt Nam?
- 04 mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng mới nhất năm 2024?