Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi

Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi được quy định ra sao? Xin chào ban biên tập, tôi là Hoàng Bảo, đang làm việc tại một tổ chức xã hội, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc nhận nuôi có nuôi, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi được cho làm con nuôi có yêu tố nước ngoài  quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  

Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi quy định tại Điều 41 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể như sau:

1. Quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này được áp dụng đối với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

2. Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Ngay sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, người được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ đối với người được xin nhận làm con nuôi từ gia đình và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi.

Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.

Trên đây là nội dung câu trả lời về người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật nuôi con nuôi 2010.

Trân trọng!

Nơi cư trú của công dân
Hỏi đáp mới nhất về Nơi cư trú của công dân
Hỏi đáp pháp luật
Định nghĩa nơi ở hiện tại theo quy định của pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết thường trú cho người nước ngoài đang tạm trú ở Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký hộ khẩu thường trú cần những thủ tục gì?
Hỏi đáp pháp luật
Phiều lý lịch tư pháp được cấp ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hay tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký thay đổi nơi thường trú khi chuyển chỗ ở hợp pháp
Hỏi đáp pháp luật
Có phải thay đổi mã số thuế khi chuyển hộ khẩu thường trú không?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng hưởng trợ cấp lần đầu không phân biệt hộ khẩu thường trú
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hà Nội
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nơi cư trú của công dân
Thư Viện Pháp Luật
235 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nơi cư trú của công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào