Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I được quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I:
a) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành về tổ chức, hoạt động của ngành, của địa phương, đơn vị và cơ sở có liên quan đến nhiệm vụ được phân công;
b) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
c) Viên chức thăng hạng từ chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II lên chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và có tổng thời gian giữ chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II và chức danh tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm (từ đủ 72 tháng), trong đó có ít nhất 02 (hai) năm (từ đủ 24 tháng) giữ chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II.
Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 45/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khám sức khỏe lái xe là khám những gì? Có được yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe lái xe không?
- Biển số AA là xe gì? Biển số xe máy có kích thước là bao nhiêu?
- Thời hạn cấp đăng ký xe tạm thời theo Thông tư 24 là bao lâu?
- Như thế nào là hàng hóa có xuất xứ? Hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy trong trường hợp nào?
- Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện như thế nào? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện thuộc về ai?