Thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông

Thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Liên Anh, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Định. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (lien.anh***@gmail.com)

Thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định tại Điều 7 Thông tư 35/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:

Trường hợp việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông và các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cùng tham gia cung cấp dịch vụ, kết quả sản xuất kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán tập trung tại cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông; cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh viễn thông lập hoá đơn GTGT, thu tiền từ khách hàng thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu theo hoá đơn GTGT; việc phân chia doanh thu nội bộ giữa cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông với các đơn vị hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ để quản lý nội bộ, phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp thì khi phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông nội bộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông không lập hoá đơn GTGT và không khai, nộp thuế GTGT.

Trên đây là nội dung quy định về thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2011/TT-BTC.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

Thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp mới nhất về Thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Thư tín dụng có chịu thuế GTGT không? Dự kiến thời hạn cấp tín dụng để phát hành thư tín dụng là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất khẩu phần mềm có chịu thuế GTGT không? Tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng với ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu S26-DNN sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm theo Thông tư 200 chuẩn xác?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu S61-DN sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 200 và cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phần mềm máy tính bán cho tổ chức trong khu chế xuất có được áp dụng thuế GTGT 0%?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt hàng hóa, dịch vụ bán ra không tính thuế và không chịu thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa có chịu thuế GTGT? Chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có cần kê khai nộp thuế GTGT đối với khoản thưởng doanh số hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất tăng mức doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh lên 180-200 triệu đồng/năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế giá trị gia tăng
333 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào