Tội cướp tài sản của công dân theo Bộ luật hình sự sửa đổi 1989
Tội cướp tài sản của công dân được quy định tại Khoản 7 Điều 2 Bộ luật hình sự sửa đổi 1989, theo đó:
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;
b) Sử dụng vũ khí hoặc phương tiện, thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội trong trường hợp gây thương tích nặng, gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của người khác, gây chết người, tái phạm nguy hiểm hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Trên đây là tư vấn về tội cướp tài sản của công dân theo Bộ luật hình sự sửa đổi 1989. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự sửa đổi 1989. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khám sức khỏe lái xe là khám những gì? Có được yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe lái xe không?
- Biển số AA là xe gì? Biển số xe máy có kích thước là bao nhiêu?
- Thời hạn cấp đăng ký xe tạm thời theo Thông tư 24 là bao lâu?
- Như thế nào là hàng hóa có xuất xứ? Hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy trong trường hợp nào?
- Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện như thế nào? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện thuộc về ai?