Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hàng năm mà không được cấp phép bị xử lý ra sao?

Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Trung Kiên, tôi sinh sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào? Có văn bản nào quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (kien***@hotmail.com)

Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.

...

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) có thể sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đồng thời, đối tượng vi phạm sẽ bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (đất rừng sản xuất) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Trên đây là nội dung quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hàng năm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

Trân trọng!

Chuyển mục đích sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển mục đích sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất sản xuất kinh doanh sang đất ở mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất xử phạt sử dụng trái mục đích đất trồng lúa lên đến 400 triệu đối với cá nhân, 800 triệu đối với tổ chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sang thực hiện dự án là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tự ý chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp có phải nộp tiền sử dụng đất hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất làm chuồng trại chăn nuôi thì phải làm thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển mục đích sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
193 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển mục đích sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào